Xúp

Xúp khoai tây được bày trong đĩa sâu lòng

Xúp (bắt nguồn từ tiếng Pháp soupe /sup/),[1][2] hay còn viết là súp,[3][4][5][6][7][8]món ăn có dạng thứ nhất là lỏng như canh, thứ hai là dạng sánh sệt[9] kiểu Âu, được làm bằng nhiều nguyên liệu kết hợp với nhau như thịt, rau, đậu[10][11], trái cây, nước hoặc các chất lỏng khác, có thêm gia vị, thường ăn vào đầu bữa cơm kiểu Âu[12] như một món khai vị[13] hay bữa điểm tâm.

Xúp trứng của Trung Quốc

Riêng xúp của người châu Á, đặc biệt là Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng từ các loại xúp đặc của Trung Quốc, đa phần xúp sử dụng tinh bột như của gạo (hay sắn) rồi hòa với nước lã rồi khuấy từ từ trong xúp để tạo độ sánh đồng nhất; trái ngược với người Châu Âu, sử dụng bột mì xào với rồi chế các loại nước dùng cơ bản (được ninh từ xương động vật như bò, lợn, gà) để nấu xúp.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Các loại gia vị sẽ làm xúp đậm đà hơn.

Ra đời vào thế kỷ XVI, Xúp bắt nguồn từ ‘sop’, một món ăn ban đầu chỉ là một loại canh hoặc một món hầm chỉ dùng để nhúng những mẩu bánh mỳ. Sau đó, các nhà hàngPháp bắt đầu đưa xúp vào thực đơn của mình như một món ăn và giá thành của xúp phải chăng, phù hợp với túi tiền của thực khách. Năm 1765, một doanh nhân ở Paris đã mở một nhà hàng chuyên về các loại xúp. Chính điều này đã làm thay đổi tên gọi của ‘sop’ và từ đó người ta gọi món ăn này là xúp (soup) trong các nhà hàng.[14] đây là một món ăn ngon miệng, bổ dưỡng và là món ăn thường xuất hiện trong phần khai vị của nhiều bữa tiệc vì nó kích thích vị giác và "lôi cuốn" mọi người vào bữa ăn, đặc biệt trong tiết trời lạnh.

Trong ẩm thực truyền thống của Pháp, xúp được phân thành hai nhóm chính: xúp trong và xúp dày. Các phân loại tiếng Pháp thành lập của xúp rõ ràng là bouillon và consommé. Xúp dày được phân loại tùy thuộc vào loại chất làm đặc được sử dụng: purées là xúp rau được làm dày bằng tinh bột; bánh quy được làm từ vỏ sò xay nhuyễn hoặc rau quả dày kem; xúp kem có thể được làm dày với nước xốt béchamel; và Veloutés được làm sánh đặc với trứng, bơ và kem. Các thành phần khác thường được sử dụng để làm đặc xúp và nước dùng bao gồm trứng, gạo, đậu lăng, bột mì và ngũ cốc; nhiều loại xúp phổ biến cũng bao gồm bí đỏ, cà rốt, khoai tây,... Các loại xúp khác bao gồm xúp trái cây, xúp tráng miệng, xúp xung như hạt đậu, xúp lạnh và các loại xúp khác.

Bằng chứng về sự tồn tại của xúp có thể được tìm thấy từ khoảng 20.000 trước Công nguyên. Đun sôi không phải là một kỹ thuật nấu ăn phổ biến cho đến khi phát minh ra các thùng chứa không thấm nước (có thể xuất hiện dưới dạng các mạch đất sét). Giấu động vật vào vỏ kín nước của vỏ cây hoặc sậy đã được sử dụng trước đó. Để đun sôi nước đá nóng đã được sử dụng. Phương pháp này cũng được sử dụng để nấu trứng cá và các loại cây khác.

Từ xúp xuất phát từ "soupe" của Pháp ("súp", "nước dùng"), đi qua Vulgar Latin suppa ("bánh mì ngâm trong nước dùng") từ một nguồn tiếng Đức, từ đó cũng xuất hiện từ "sop", một mẩu bánh mì được sử dụng để ngâm xúp hoặc một món hầm đặc.

Ở Mỹ, cuốn sách dạy nấu ăn thuộc địa đầu tiên được xuất bản bởi William Park ở Williamsburg, Virginia, vào năm 1742, dựa trên cuốn sách "The Houseeat House House" của Eliza Smith; hoặc Đồng hành của quý bà thành đạt, và nó bao gồm một số công thức nấu xúp và bánh quy. Một cuốn sách nấu ăn năm 1772, Người nội trợ đạm bạc, chứa toàn bộ một chương về chủ đề này. Nấu ăn tiếng Anh thống trị nấu ăn thuộc địa sớm; nhưng khi những người nhập cư mới đến từ các quốc gia khác, các món xúp quốc gia khác đã trở nên phổ biến. Đặc biệt, những người nhập cư Đức sống ở Pennsylvania nổi tiếng với món xúp khoai tây của họ. Năm 1794, Jean Baptiste Gilbert Payplat dis Julien, một người tị nạn từ Cách mạng Pháp, đã mở một cơ sở ăn uống ở Boston có tên là "Người phục hồi", và được gọi là "Hoàng tử Xúp". Cuốn sách nhỏ nấu ăn đầu tiên của Mỹ dành riêng cho công thức nấu xúp được viết vào năm 1882 bởi Emma Ewing: Soup and Soup Making.

Một số loại xúp

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Milton E. Barker, The Phonological Adaptation of French Loanwords in Vietnamese Lưu trữ 2010-11-17 tại Wayback Machine, Mon-Khmer Studies Journal, 1969.
  2. ^ Hoàng Phê, Từ điển chính tả, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, 1995. Trang 390.
  3. ^ “Vietnamese phrasebook -anglais-”. Google Books. Truy cập 27 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “Tuttle Compact Vietnamese Dictionary”. Google Books. Truy cập 27 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “Vietnamese phrase book”. Google Books. Truy cập 27 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “Từ điển Anh Việt”. Google Books. Truy cập 27 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Tuttle Concise Vietnamese Dictionary”. Google Books. Truy cập 27 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “Easy Vietnamese”. Google Books. Truy cập 27 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ Phan Canh, Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, 1997, trang 1281.
  10. ^ Từ điển tiếng Việt, Viện Khoa học xã hội Việt Nam-Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội Việt Nam 1992, trang 1139.
  11. ^ Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm (chỉnh lý và bổ sung), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 1977, trang 888.
  12. ^ GS. Nguyễn Lân, Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nhà xuất bản Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, 2002, trang 2015.
  13. ^ Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học - Vietlex, Nhà xuất bản Đà Nẵng-Trung tâm từ điển học, 2007.
  14. ^ “Món xúp của Pháp - Tạp chí ẩm thực”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
I, Robot: The Illustrated Screenplay vốn ban đầu là một kịch bản do Harlan Ellison viết hồi cuối thập niên 70
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan