Yobikō

Đại học Tōkyō, tại thời điểm công bố kết quả thi, một học sinh "vượt vũ môn" thành công sẽ được nhấc bổng lên không trung để ăn mừng.

Yobikō (予備校?) là các trường tư thục hướng đến đối tượng học sinh đang ôn luyện cho các kỳ thi được tổ chức hàng năm ở Nhật Bản từ tháng 1 đến tháng 3 để quyết định xem có đỗ đại học hay không. Các học viên phần đa là vừa tốt nghiệp THPT nhưng thi trượt vào trường mà họ có nguyện vọng theo học. Bài thi, không giống như thi Tú tài Pháp hay thi Suneung ở Hàn Quốc, nó sẽ có các phiên bản khác nhau, tùy từng trường khác nhau sẽ xét duyệt kết quả từ các bài thi khác nhau. Ở Nhật Bản, kỳ thi này nói chung được xem là dấu mốc quan trọng nhất trong sự nghiệp học hành. Những học sinh thi rớt có thể dành một năm hoặc nhiều hơn để ôn luyện cho đến lúc thi lại. Họ thường được gọi thông tục là rōnin (lãng nhân). Các cơ sở yobiko thì tương tự với juku ngoại trừ những khác biệt như: chương trình giảng dạy, địa vị pháp lý và kiểu học sinh chủ yếu đăng ký học.[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Blumenthal, Tuvia (1992). "Japan's Juken Industry." Asian Survey. University of California Press. 32 (5): 448–60
  2. ^ Tsukada, Mamoru (1988). "Institutionalised Supplementary Education in Japan: The Yobiko and Ronin Student Adaptations." Comparative Education. Taylor & Francis. 24 (3): 285–303
  • Blumenthal, Tuvia (1992). “Japan's Juken Industry”. Asian Survey. University of California Press. 32 (5): 448–60. doi:10.2307/2644976. ISSN 1533-838X. JSTOR 2644976.
  • Kawaijuku Group. (2012). Details about our businesses. Retrieved from http://www.kawaijuku.jp/en/education/college/detail.html#college02
  • OCED. (n.d.). Education at a glance 2013: Country note for Japan. Retrieved from OCED url; http://www.oecd.org/japan/educationataglance2013-countrynotesandkeyfacttables.htm
  • Ono, H (2007). “Does "examination hell" pay off? A cost-benefit analysis of "ronin" and college education in Japan” (PDF). Economics of Education Review. 26 (3): 271–284. doi:10.1016/j.econedurev.2006.01.002.
  • Tsukada, Mamoru (1988). “Institutionalised Supplementary Education in Japan: The Yobiko and Ronin Student Adaptations”. Comparative Education. Taylor & Francis. 24 (3): 285–303. doi:10.1080/0305006880240303. ISSN 1360-0486. JSTOR 3099184.
  • Tsukada, M. (1988b). The yobiko, the institutionalized supplementary educational institution in Japan: A study of the social stratification process (Doctoral dissertation). Retrieved from http://hdl.handle.net/10125/10289
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
[Zhihu] Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể