Zeta Herculis

Zeta Herculis A/B
Sơ đồ hiển thị các vị trí sao và ranh giới của chòm sao Vũ Tiên
Vị trí của ζ Herculis (circled)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Vũ Tiên
Xích kinh 16h 41m 17.16104 s[1]
Xích vĩ +31° 36′ 09.7873″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 2.81[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổF9 IV + G7 V[3]
Chỉ mục màu U-B+0.21[2]
Chỉ mục màu B-V+0.65[2]
Kiểu biến quangSuspected
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)–68.43[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: –461.52[1] mas/năm
Dec.: +342.28[1] mas/năm
Thị sai (π)93.32 ± 0.47[1] mas
Khoảng cách35 ± 0.2 ly
(10.72 ± 0.05 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)2.65[5]
Cấp xạ năng tuyệt đối (Mbol)2.699 / 5.254[6]
Các đặc điểm quỹ đạo[7]
Chu kỳ (P)34.45 năm
Bán trục lớn (a)1.33″
Độ lệch tâm (e)0.46
Độ nghiêng (i)131°
Kinh độ mọc (Ω)50°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)1967.7
Acgumen cận tinh (ω)
(thứ cấp)
111°
Chi tiết
ζ Her A
Khối lượng1.45 ± 0.01[6] M
Bán kính2.56–2.61[6] R
Độ sáng6.55 ± 0.39[6] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.4–3.6[6] cgs
Nhiệt độ5,820 ± 50[6] K
Độ kim loại [Fe/H]0.04 ± 0.003[6] dex
Tự quay34.4 years[5]
Tốc độ tự quay (v sin i)4.8[5] km/s
Tuổi6.2[8] Gyr
ζ Her B
Khối lượng0.98 ± 0.02[6] M
Bán kính0.915–0.920[6] R
Độ sáng0.62 ± 0.06[6] L
Nhiệt độ5,300 ± 150[6] K
Tên gọi khác
ζ Her, 40 Her, ADS 10157 AB, BD+31 2884, GJ 635, HD 150680, HIP 81693, HR 6212, LHS 3234, LTT 14952, SAO 65485, WDS J16413+3136AB.
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Zeta Herculis (ζ Her, Herculis) là một hệ thống nhiều sao trong chòm sao Vũ Tiên. Nó có cường độ thị giác rõ ràng 2,81,[2] có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Các phép đo Parallax cho thấy nó ở khoảng cách khoảng 35,0 năm ánh sáng (10,7 parsec) từ Trái đất.[1]

Thành viên chính đó là một ngôi sao siêu âm có phần lớn hơn Mặt trời và mới bắt đầu phát triển ra khỏi chuỗi chính khi nguồn cung cấp hydro ở lõi của nó cạn kiệt. Nó được quay quanh bởi một ngôi sao đồng hành nhỏ hơn với khoảng cách góc trung bình là 1,5  vòng cung, tương ứng với sự phân tách vật lý của khoảng 15 Đơn vị Thiên văn.[6] Khoảng cách này đủ lớn để hai ngôi sao không có ảnh hưởng thủy triều đáng kể đối với nhau. Các ngôi sao quay quanh nhau trong khoảng thời gian 34,45  năm, với trục bán chính là 1,33 và độ lệch tâm là 0,46.[7]

Hợp phần A có phân loại sao F9  IV.[3] Nó gấp khoảng 2,6 lần bán kính của Mặt trời và gấp 1,45 lần khối lượng của Mặt trời. Ngôi sao này đang tỏa ra hơn sáu lần độ sáng của Mặt trời ở nhiệt độ hiệu quả là 5,820  K. Thành phần thứ cấp (Thành phần B) có cùng kích thước và khối lượng với Mặt trời, với nhiệt độ hiệu quả là 5.300  K. Cả hai ngôi sao này đang quay chậm.[6] Có thể có một thành viên thứ ba mờ nhạt của hệ thống này, mặc dù ít được biết về nó.[8][9]

Quỹ đạo và thông tin khác về nhị phân AB được ghi lại trong [10]. Chênh lệch cường độ giữa cặp AB là 1,52 ± 0,04 độ lớn (ở 700nm).[11] Hai nghiên cứu thiên văn đã thất bại trong việc phát hiện thành phần thứ ba của nhị phân AB.[7][11]

Hệ thống này tạo thành một phần của nhóm sao chuyển Zeta Herculis. Nhóm này bao gồm: φ 2 Pavonis, ζ Reticuli, 1 Hydrae, Gl 456, Gl 678, và Gl 9079.[12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357
  2. ^ a b c d Johnson, H. L.; và đồng nghiệp (1966), “UBVRIJKL photometry of the bright stars”, Communications of the Lunar and Planetary Laboratory, 4 (99), Bibcode:1966CoLPL...4...99J
  3. ^ a b Edwards, T. W. (tháng 4 năm 1976), “MK classification for visual binary components”, Astronomical Journal, 81: 245–249, Bibcode:1976AJ.....81..245E, doi:10.1086/111879
  4. ^ Tokovinin, A. A.; Smekhov, M. G. (tháng 1 năm 2002), “Statistics of spectroscopic sub-systems in visual multiple stars” (PDF), Astronomy and Astrophysics, 382: 118–123, Bibcode:2002A&A...382..118T, doi:10.1051/0004-6361:20011586
  5. ^ a b c Pizzolato, N.; Maggio, A.; Sciortino, S. (tháng 9 năm 2000), “Evolution of X-ray activity of 1-3 Msun late-type stars in early post-main-sequence phases”, Astronomy and Astrophysics, 361: 614–628, Bibcode:2000A&A...361..614P
  6. ^ a b c d e f g h i j k l m Morel, P.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2001), “The zeta Herculis binary system revisited. Calibration and seismology”, Astronomy and Astrophysics, 379: 245–256, arXiv:astro-ph/0110004, Bibcode:2001A&A...379..245M, doi:10.1051/0004-6361:20011336
  7. ^ a b c Söderhjelm, Staffan (tháng 1 năm 1999), “Visual binary orbits and masses POST HIPPARCOS”, Astronomy and Astrophysics, 341: 121–140, Bibcode:1999A&A...341..121S
  8. ^ a b Barry, Don C.; Cromwell, Richard H.; Hege, E. Keith (tháng 4 năm 1987), “Chromospheric activity and ages of solar-type stars”, Astrophysical Journal, Part 1, 315: 264–272, Bibcode:1987ApJ...315..264B, doi:10.1086/165131
  9. ^ Zhuchkov, R. Ya.; Orlov, V. V.; Rubinov, A. V. (tháng 5 năm 2006), “Multiple stars with low hierarchy: stable or unstable?”, Publications of the Astronomical Observatory of Belgrade, 80: 155–160, Bibcode:2006POBeo..80..155Z
  10. ^ “Danh mục ngôi sao của Washington”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ a b Hutter, D. J.; Zavala, R. T.; Tycner, C.; Benson, J. A.; Hummel, C. A.; Sanborn, J.; Franz, O. G.; Johnston, K. J. (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Surveying the Bright Stars by Optical Interferometry. I. A Search for Multiplicity among Stars of Spectral Types F-K”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 227: 4. arXiv:1609.05254. Bibcode:2016ApJS..227....4H. doi:10.3847/0067-0049/227/1/4. ISSN 0067-0049.
  12. ^ de Mello, G. F. Porto; da Silva, L. (1991), “On the physical existence of the Zeta HER moving group - A detailed analysis of Phi exp 2 Pavonis”, Astronomical Journal, 102: 1816–1825, Bibcode:1991AJ....102.1816P, doi:10.1086/116006

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Mình là một đứa trẻ ngoan, và mình là một kẻ bất hạnh
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess