Amal Ayouch

Amal Ayouch (sinh năm 1966) là một nữ diễn viên người Maroc, từ cuối những năm 1990 đã biểu diễn bằng tiếng Pháp cả trên sân khấu và trên hết là trong phim.[1] Vào tháng 1 năm 2015, cô đã được vinh danh với một giải thưởng tại Liên hoan phim Phụ nữ châu Phi ở Brazzaville.[2][3] Ayouch đã đóng một vai trò hàng đầu trong các hoạt động nghệ thuật Fondation des Arts (Tổ chức nghệ thuật sống) của Maroc.[4]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Casablanca năm 1966, Amal Ayouch tỏ ra thích thú với diễn xuất từ khi còn nhỏ, biểu diễn trên sân khấu ở trường trung học. Khi cô 18 tuổi, cô đến thành phố Montpellier nơi cô học để trở thành dược sĩ. Khi còn học đại học, năm 1987, cô tham gia một nhóm kịch thuộc khoa văn học Pháp.[5]

Cô bắt đầu sự nghiệp điện ảnh của mình nhờ một dược sĩ khác, Hassan Stewelloun, người đã cho cô một phần quan trọng trong Les Amis d'hier (1998). Ngay sau đó, Hakim Noury đã mời cô đóng vai chính trong Destin de Femme cùng với Rachid El Ouali. Vào vai một người phụ nữ không chịu khuất phục người chồng khó tính, cô đã góp phần vào thành công của bộ phim.[5]

Năm 1999, cô đồng ý đóng vai một người phụ nữ có đạo đức lỏng lẻo trong Ali Zaoua do người anh em họ Nave Ayouch của cô đạo diễn. Các vai trò tương tự tiếp theo trong Farida Belyazid 's Casablanca, Casablanca (2002) và Chassan Stewelloun 's Les lèvres du quiet (2001) và Farida Belyazid ' Casablanca, Casablanca (2002). Cô tiếp tục tham gia bộ phim Le jeu de l'amour (2006) của Driss Chouika, cho phép cô làm chủ một vai khó trong những cảnh thân mật với Younes Megri.[5] Cô cũng đã đóng trong các bộ phim thành công khác bao gồm Les Anges de Satan (2007).[3]

Cô xuất hiện trong hai bộ phim của đạo diễn Nabil Lahlou, Les années de l'exil (2001) và Tabite hoặc không Tabite (2004). Cũng chính Lahlou là người khuyến khích cô diễn xuất trên sân khấu, mời cô xuất hiện trong các tác phẩm sân khấu của anh, bao gồm Ophélie n'est pas Morte, Les Tortues, AntigoneEn Attguard Godot.[5]

Đóng phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Rạp chiếu bóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim ảnh Đạo diễn Vai trò Ghi chú
2017 Palestin Julio Soto và Mohamed El Badaoui Ismahan Sản phẩm Tây Ban Nha của Ana Coleues
Phim kinh dị nhỏ Jérôme Cohen Olivar Bà Mancherenameuk
2016 Riad de mes rêves Zineb Tamourt ngắn
2015 Les larmes de Satan Hicham Jebbari Meriem
Jérôme Cohen Olivar Soraya
2014 Khe khẻ Kamal Kamal Fatma
2013 Anh hùng Latif Lahlou Ghita
2012 Derriere-les-portes-fermees Ahd Bensouda Najia
Le Retour du fils Ahmed Boulane elle-même ngoại hình ngắn
2011 Rihanna Mourad El Khaoudi ngắn
2010 Les ailes de l'amour Abdelhay Laraki Hajja Hlima
Femmes en miroirs Saad Chraibi Tante Ghita
2009 Entropya Yassine Marroccu ngắn
2008 La Française Souad El Bouhati Mẹ Laktani
Kandisha Jérôme Cohen Olivar Bác sĩ Maliki
2007 Les Anges de Satan Ahmed Boulane lữ hành
2006 Une gazelle dans le vent Mohamed Hassini
Le jeu de l'amour Driss Chouika
2005 La danse du thai nhi Mohamed Mouftakir ngắn
2004 L'ireenseur Selma Bargach ngắn
Tạm biệt Khadija Kamal Belghmi ngắn
Tabite hoặc không Tabite Nabyl Lahlou Farida Fatmi
La mer Rachida Saadi ngắn
Sang Layla Triqui ngắn
2002 Casablanca Casablanca Farida Belyazid Amina
2001 Les années de l'exil Nabyl Lahlou Tamerdokht
2000 Ali Zaoua Nave Ayouch Mẹ của Ali Zaoua
Les lèvres du im lặng Hassan Stewelloun Aicha l'institutrice
1999 Hoa hồng lịch sử Thiếu tá Rchich
1998 Destin de sen Hakim Noury Saida
1997 Les amis d'hier Hassan Stewelloun tôi

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Amal Ayouch”. AlloCine. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ Bouhrara, Imane (ngày 15 tháng 3 năm 2007). “Amal Ayouch, l'artiste philosophe” (bằng tiếng Pháp). Maghress. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ a b “Amal Ayouch primée au Festival du film des femmes africaines de Brazzaville” (bằng tiếng Pháp). AtlasInfo. ngày 15 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ Jadraoui, Siham. “Fondation des arts vivants: du théâtre pour les quartiers défavorisés” (bằng tiếng Pháp). Aujourd'hui. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ a b c d “Amal Ayouch: La comédienne militante”. L'opinion. ngày 25 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.