Callerya australis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Wisterieae |
Chi (genus) | Austrocallerya |
Loài (species) | A. australis |
Danh pháp hai phần | |
Austrocallerya australis (Endl.) J.Compton & Schrire, 2019[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Austrocallerya australis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[1] Loài này được Stephan Ladislaus Endlicher mô tả khoa học đầu tiên năm 1833 dưới danh pháp Pterocarpus australis.[2] Năm 2019, James A. Compton và Brian D. Schrire thiết lập chi Austrocallerya và chuyển nó sang như là loài điển hình của chi này.[1]
F.Bauer s.n.., W0046224 (Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Viên (W), lectotype); W0046223 (W, isolectotype); W0046225 (W, isolectotype); Norfolk Island, Bauer Hb. Brown K000880984 (Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), isolectotype).[1]
Loài này được tìm thấy tại quần đảo Cook, New Caledonia, New Guinea, Australia (New South Wales, đảo Norfolk, Queensland), quần đảo Solomon, quần đảo Tuamotu, quần đảo Tubuai.[3] Là loài dây leo rừng mưa trong các bụi cây trên các sườn đồi núi ở cao độ 300-1.600 m.[1]
Lá bắc hoa 2–4 × 0,5–1 mm; bề mặt quả đậu có gân mịn và nông; hạt màu da cam-nâu.[1]