Cephalopholis leopardus

Cephalopholis leopardus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Cephalopholis
Loài (species)C. leopardus
Danh pháp hai phần
Cephalopholis leopardus
(Lacépède, 1801)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Labrus leopardus Lacepède, 1801
    • Serranus spilurus Valenciennes, 1833
    • Serranus homfrayi Day, 1871
    • Epinephelus urodelops Schultz, 1943

Cephalopholis leopardus là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh từ định danh leopardus trong tiếng Latinh có nghĩa là "con báo", hàm ý đề cập đến những đốm màu đỏ cam trên đầu và thân của loài cá này, được Lacépède so sánh là “bắt chước màu sắc của báo hoa mai”.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. leopardus có phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Mariana, quần đảo Linequần đảo Marquises, ngược lên phía bắc đến Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc, Nouvelle-CalédonieTonga.[1][3] Tại Việt Nam, C. leopardus được ghi nhận tại cù lao Chàm[4] và dọc theo bờ biển Quảng Nam.[5]

C. leopardus ưa sống ở những khu vực giàu san hô trên rạn viền bờ và trong vũng thủy triều ở độ sâu đến ít nhất là 40 m.[6]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. leopardus là 24 cm.[6] Cá có màu nâu đỏ lốm đốm, nhạt màu hơn ở bụng với nhiều đốm đỏ cam hoặc đỏ hồng. Đốm nâu sẫm trên cuống đuôi. Vệt nâu sẫm ở phần trên của vây đuôi và một vệt đỏ nhạt hơn ở phần dưới của vây. Đốm nâu sẫm ở cuối nắp mang. Vây ngực phớt vàng ở vài cá thể.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số vảy đường bên: 47–50.[7]

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. leopardus là các loài cá nhỏ và và động vật giáp xác.[6] Như những loài cá mú cỡ nhỏ khác, C. leopardus thường ẩn mình trong các hang hốc của rạn san hô, và đây cũng là một trong những loài cá mú nhỏ nhất được biết đến.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Do có kích thước nhỏ mà C. leopardus không phải là loài được nhắm mục tiêu đánh bắt, chủ yếu được đánh bắt trong nghề cá thủ công.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Samoilys, M. (2018). Cephalopholis leopardus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132737A100455324. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132737A100455324.en. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 5)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Labrus leopardus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập {{{3}}}. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Võ Văn Quang; Lê Thị Thu Thảo; Nguyễn Thị Tường Vi; Trần Thị Hồng Hoa; Nguyễn Phi Uy Vũ; Trần Công Thịnh (2016). “Đa dạng thành phần loài và hiện trạng khai thác họ cá Mú (Serranidae) vùng biển ven bờ Đà Nẵng và Quảng Nam” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 16 (4): 405–417. doi:10.15625/1859-3097/16/4/7506.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cephalopholis leopardus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Cephalopholis” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 47–48. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)