Fire HDX

Amazon Fire HDX
Fire HDX 7
Nhà phát triểnAmazon.com
LoạiMáy tính bản
Ngày ra mắtMẫu 7" ngày 18 tháng 10 năm 2013
Mẫu 8.9" ngày 7 tháng 11 năm 2013 (Hoa Kỳ)
Hệ điều hànhFire OS 3, nâng cấp đến Fire OS 5
SoC đã sử dụngQualcomm Snapdragon 800
CPUQuad-core 2.2 GHz ARM Krait 400
Bộ nhớ2 GB
Lưu trữ16/32/64 GB
Màn hìnhKiểu 7":
1920 × 1200 px 323 PPI; đường chéo
7 in (18 cm)
Kiểu 8.9":
2560 × 1600 px 339  PPI; đường chéo
8,9 in (23 cm)
Đồ họaAdreno 330
Âm thanhloa Stereo
Đầu vàoGPS, gia tốc kế, con quay hồi chuyển, cảm biến ánh sáng
Máy ảnhTrước; chỉ có ở mẫu 8.9" : 8 MP Rear
Kết nốiMicro-USB 2.0 (loại B)
ổ cắm âm thanh nổi 3.5 mm
Băng tần kép 802.11 a/b/g/n WiFi
4G LTE
Bluetooth 4.0
Dịch vụ trực tuyếnAmazon Prime, Amazon Cloud Storage, Amazon Cloud Player, Amazon video, Amazon Silk, Amazon Appstore, Amazon Kindle Store
Kích thướcKiểu 7": 186×128×9.0 mm (7.3×5.0×0.35 in)
Kiểu 8.9": 231×158×7.8 mm (9.1×6.2×0.31 in)
Trọng lượngKiểu 7":
WiFi 303 g, 4G 311 g
Kiểu 8.9":
WiFi 374 g, 4G 384 g
Sản phẩm trướcFire HD
Trang webAmazon Kindle Fire HDX

Fire HDX, trước đây là Kindle Fire HDX, là mẫu máy tính bảng cao cấp trong các máy tính thuộc dòng Kindle Fire của Amazon. Được ra mắt vào ngày 25 tháng 9 năm 2013, Fire HDX có sẵn với 2 kiểu dáng: 7 inch và 8.9 inch. Kiểu Wifi 7 inch được phát hành vào ngày 18 tháng 10 năm 2013 và kiểu Wifi 8.9 inch WiFi ra mắt vào ngày 7 tháng 11 năm 2013 ở Hoa Kỳ.

Tháng 9 năm 2014, Amazon phát hành kiểu thế hệ thứ hai của Fire HDX 8.9 có bộ xử lý nhanh hơn và bộ xử lý đồ họa mạnh hơn. Ngoài ra, phần tên "Kindle" của tất cả tên của máy tính bảng Fire cũng đã bị xóa đi.

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần cứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai kiểu LCD 7 inch và LCD 8.9 inch đều chứa bộ vi xử lý Qualcomm Snapdragon 800 có GPU Adreno 330. Đồng thời, hai kiểu cũng có camera trước với độ phân giải 1.2 megapixel cho ra những đoạn phim HD 720p. Kiểu 8.9 inch còn có một camera sau với độ phân giải 8 megapixel có thể quay được các đoạn phim 1080p HD. Bề mặt bên ngoài máy có các góc cạnh, các cạnh làm từ nhựa được nâng lên cùng với các phím nguồn và phím âm lượng nằm ở mặt sau. Fire HDX có công cụ âm thanh Dolby Digital Plus hỗ trợ hai loa kèm theo. Máy hoạt động bình thường sẽ có thể sử dụng được trong vòng 12 giờ kể từ sau một lần sạc đầy.[1]

Bản mới Fire HDX 8.9" ra mắt năm 2014 sử dụng bộ vi xử lý Qualcomm Snapdragon 805 với GPU Adreno 420.[2] Hệ thống âm thanh sở hữu công nghệ loa Dolby Atmos đồng thời phiên bản Wi-Fi ra mắt nặng 13,2 ounce (375 gram).

Phần mềm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai kiểu đều sử dụng hệ điều hành Fire OS 3 là một nhánh độc quyền của hệ điều hành Android 4.2.2. Nó có tính năng "Mayday" là một nút hỗ trợ công nghệ miễn phí có sẵn bất kỳ lúc nào, "Silk" là một trình duyệt được tăng tốc trên cloud, Amazon Appstore dành cho các trò chơi cũng như ứng dụng, và dịch vụ Amazon.com như một phương tiện cho việc buôn bán.[3] Máy tính bảng có thể gửi nội dung video tới TV được hỗ trợ sẵn, bảng điều khiển trò chơi hoặc qua thiết bị như bộ điều hợp HDMI không dây hiển thị bằng cách sử dụng "Second Screen", nhưng không thể gửi nội dung qua cáp HDMI như kiểu máy Kindle Fire HD trước đó.

Bản làm mới năm 2014 sử dụng Fire OS 4 "Sangria", có tính năng hồ sơ cho phép mỗi người dùng trên máy tính bảng có thể có các cài đặt và ứng dụng cho riêng họ.[4]

Tính năng Mayday

[sửa | sửa mã nguồn]

Sascha Segan tờ PC Magazine đã đề cập đến việc: "Nhấn giữ nút Mayday, giữ trong vòng 15 giây, một nhà điều hành Amazon sẽ trực tiếp xuất hiện trong cửa sổ trò chuyện video trên màn hình của bạn để trả lời tất cả các câu hỏi về Kindle Fire của bạn. Anh hay cô ấy thậm chí sẽ hướng dẫn bạn các ứng dụng bạn cần tải. Tôi chưa bao giờ thấy tính năng giống vậy trên các máy tính bảng khác."[5] Trong phần đánh giá về Kindle Fire HDX 7", ông ấy gọi tính năng hỗ trợ video từ xa Mayday là "một cuộc cách mạng" và là "tính năng thú vị nhất của Amazon".[6]

Fire OS UI

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao diện người dùng của Fire HDX có "Carousel" chứa các ứng dụng được sử dụng gần đây nhất và những ứng dụng đã được cập nhật hoặc mua gần đây.[7] Carousel cũng lưu giữ các tài liệu, video, nhạc và sách. Fire HDX cũng có một tab yêu thích, trong đó người dùng có thể truy cập các ứng dụng yêu thích của mình từ bất kỳ ứng dụng nào khác.

Kiểu mẫu

[sửa | sửa mã nguồn]
Thế hệ (các máy tính bản Fire) Thế hệ thứ 3 (2013) Thế hệ thứ 4 (2014)
Kiểu mẫu Kindle Fire HDX Kindle Fire HDX 8.9" Fire HDX 8.9
Ngày ra mắt Wi-Fi 18/10/2013 7/11/2013 21/10/2014
+Cellular 14/112013 12/10/2013 12/2014
Tình trạng Đình trệ Đình trệ
OS Fire OS 4 Fire OS 5
Phiên bản hệ thống 4.5.5.3[8][9] 5.6.0.0[10]
Màn hình Kích thước (đường chéo) 7 in (18 cm) 8,9 in (23 cm)
Độ phân giải 1920 × 1200 2560 × 1600
Mật độ 323 ppi 339 ppi
CPU Nhà sản xuất Qualcomm
Loại Quad-core Snapdragon
Kiểu 800[11] 805
Lõi 4x Krait 400 @ 2.2 GHz 4x Krait 450 @ 2.5 GHz
Bus bộ nhớ 32-bit
GPU Thiết kế Qualcomm
Loại Adreno
Kiểu 330 420
Tốc độ vi xử lí 450 MHz[11] 600 MHz[11]
RAM 2 GiB
Lưu trữ Nội bộ 16 GB, 32 GB, hoặc 64 GB
Bên ngoài
Camera Sau MP
Trước Vẫn là camera video 1.2 MP 720p HD
Microphone
Bluetooth BT 4.0 + EDR (chỉ trắc diện HID và A2DP)
Wireless Wi-Fi Băng tần kép
802.11 a/b/g/n
Băng tần kép
802.11 a/b/g/n/ac MIMO + HT80
+Cellular thêm 4G LTE
Định vị Wi-Fi Dựa trên Wi-Fi
+Cellular Thêm GPSaGPS[11][12]
Tiệm cận Wi-Fi
+Cellular
La bàn Wi-Fi
+Cellular
Cảm biến ánh sáng
Gia tốc kế
Con quay hồi chuyển
Phong vũ biểu
Khối lượng Wi-Fi 303 g (10,7 oz) 374 g (13,2 oz) 375 g (13,2 oz)
+Cellular 311 g (11,0 oz) 384 g (13,5 oz) 389 g (13,7 oz)
Thứ nguyên 186 mm × 128 mm × 9,0 mm
(7,32 in × 5,04 in × 0,35 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
231 mm × 158 mm × 7,8 mm
(9,09 in × 6,22 in × 0,31 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Pin 4500[13] mAh Lên đến 12 giờ

Phản hồi

[sửa | sửa mã nguồn]

Engadget cho Fire HDX 85 điểm trên thang điểm 100, đồng thời cho rằng đó là sản phẩm hấp dẫn nhất trong hệ thống các máy tính bảng của Amazon. Mặc dù người dùng nâng cao có thể bị tắt do lựa chọn ứng dụng hạn chế, nhưng độ chuẩn xác của các màu sắc tuyệt đẹp trên màn hình sẽ khiến máy tính bảng trở thành sự lựa chọn hoàn hảo cho mọi người, đặc biệt là các thành viên Amazon Prime.[14]

PC Magazine cho bản Amazon Kindle Fire HDX 7" (Wi-Fi) 4 trên 5 điểm cùng đánh giá "Excellent" đồng thời ghi nhận lại những ưu điểm sau: "Màn hình sắc nét. Bộ xử lý nhanh. Cực kỳ dễ sử dụng. Hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp tuyệt vời."[6]

Màn hình của Fire HDX có độ chính xác màu và mật độ điểm ảnh cao lên đến 339 PPI, và tính đến đầu năm 2013 đây là máy tính bảng khả dụng thương mại có mật độ điểm ảnh cao nhất.[15] Tuy nhiên, CNET chỉ ra rằng việc thiếu vắng truy cập Google Play cũng đồng nghĩa với việc sự lựa chọn ứng dụng sẽ hạn chế hơn rất nhiều so với các thiết bị máy tính bảng khác của Android và một số người dùng có thể không hài lòng khi phải mất thêm 15 đô để xóa quảng cáo trên màn hình khóa, trong khi quảng cáo trên màn hình chính có thể được xóa chỉ bằng cài đặt hệ thống.[16]

Fire HDX hỗ trợ các tệp nhạc FLAC và Wav cục bộ đến 24/96 bằng phần mềm Fire và các ứng dụng như Avia (cũng hỗ trợ 24/192). Sử dụng các ứng dụng phát nhạc trực tuyến như Mezzmo và Avia, Fire HDX sẽ hỗ trợ các các máy chủ UPnP/DLNA để phát lại FLAC và Wav (lên đến 24/192) cho việc phát lại thiết bị cục bộ và từ xa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kingsley, Adrian (ngày 27 tháng 1 năm 2014). “Five ways the iPad is lagging behind the Kindle Fire HDX | Page 4”. ZDNet. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Jason Hidalgo, RGJ (ngày 24 tháng 9 năm 2014). “Technobubble: Sizing up Amazon's new Kindle Fire HDX 8.9”.
  3. ^ Wilson Rothman (ngày 18 tháng 5 năm 2012). “Amazon's Kindle Fire HDX tablets pose real threat to iPad dominance”. NBC News.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “What's new with Amazon's Fire OS 4.0 "Sangria"?”. AndroidGuys. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ Sascha Segan. “Hands On With the New Kindle Fires”. PC Magazine. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  6. ^ a b Sascha Segan. “Amazon Kindle Fire HDX 7" (Wi-Fi)”. PC Magazine. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  7. ^ "Using the Carousel, Favorites, and Content Libraries"Amazon.com Help”. Amazon. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ “Help: Kindle Fire HDX Software Update”. Amazon.com. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “Help: Kindle Fire HDX 8.9" Software Update”. Amazon.com. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ “Fire HDX 8.9 (4th Generation) Software Updates”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ a b c d “Device and Feature Specifications - Amazon Apps & Services Developer Portal”. developer.amazon.com. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ “Fire HDX 8.9 product page”. www.amazon.com. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  13. ^ Kindle Fire HDX 7&quot (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Kindle Fire HDX 7" Teardown”. iFixit. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ Engadget. “The year in reviews: 2013's best and worst gadgets scored and scrutinized”. Engadget.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2013.
  15. ^ “Flagship Tablet Display Technology Shoot-Out”. Displaymate.com. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.
  16. ^ Franklin, Eric. “Amazon Kindle Fire HDX 7 Review - Watch CNET's Video Review”. Reviews.cnet.com. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]