Giải cầu lông Việt Nam mở rộng

Giải cầu lông Việt Nam mở rộng là một giải đấu cầu lông quốc tế được tổ chức tại Việt Nam từ năm 1996.

Chức vô địch đôi nam giải Việt Nam mở rộng năm 1996 là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đôi vợt nam Lee Wan WahChoong Tan Fook, đôi sau này trở thành cặp đôi huyền thoại của Malaysia. Sau lần tổ chức năm 1997, giải đấu bị gián đoạn trong suốt 8 năm, trước khi được tái tổ chức vào năm 2006.

Năm 2007, giải Việt Nam mở rộng trở thành giải đấu thuộc hệ thống giải Grand Prix của Liên đoàn cầu lông thế giới (BWF).

Các chức vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đơn nam Đơn nữ Đôi nam Đôi nữ Đôi nam nữ
1996 Indonesia Nunung Subandoro Trung Quốc Zeng Yaqiong Malaysia Choong Tan Fook
Malaysia Lee Wan Wah
Trung Quốc Peng Xingyong
Trung Quốc Zhang Jin
Trung Quốc Liu Yong
Trung Quốc Zhang Jin
1997 Trung Quốc Chen Gang Indonesia Susi Susanti Indonesia Ricky Achmad Subagdja
Indonesia Rexy Mainaky
Indonesia Eliza Nathanael
Indonesia Zelin Resiana
Indonesia Rosalina Riseu
Indonesia Bambang Suprianto
1998
2005
Không tổ chức
2006 Anh Andrew Smith Hàn Quốc Bae Seung-hee Hàn Quốc Yoo Yeon-seong
Hàn Quốc Jeon Jun-bum
Hàn Quốc Kim Jin-ock
Hàn Quốc Lee Jung-mi
Hàn Quốc Yoo Yeon-seong
Hàn Quốc Lee Jung-mi
2007 Malaysia Roslin Hashim Trung Quốc Zhu Jingjing Hàn Quốc Kwon Yi-goo
Hàn Quốc Ko Sung-hyun
Indonesia Nathalia Christine Poluakan
Indonesia Yulianti Cj
Indonesia Tantowi Ahmad
Indonesia Yulianti Cj
2008 Việt Nam Nguyễn Tiến Minh Singapore Zhang Beiwen Malaysia Choong Tan Fook
Malaysia Lee Wan Wah
Indonesia Shendy Puspa Irawati
Indonesia Meiliana Jauhari
Indonesia Tantowi Ahmad
Indonesia Shendy Puspa Irawati
2009 Indonesia Fransisca Ratnasari Indonesia Luluk Hadiyanto
Indonesia Joko Riyadi
Indonesia Anneke Feinya Agustine
Indonesia Annisa Wahyuni
Indonesia Flandy Limpele
Đài Bắc Trung Hoa Cheng Wen-Hsing


2010 Trung Quốc Chen Yuekun Thái Lan Ratchanok Inthanon Indonesia Mohammad Ahsan
Indonesia Bona Septano
Trung Quốc Ma Jin
Trung Quốc Zhong Qian xin
Trung Quốc He Hanbin
Indonesia Ma Jin
2011 Việt Nam Nguyễn Tiến Minh Singapore Fu Mingtian Indonesia Angga Pratama
Indonesia Ryan Agung Saputra
Indonesia Anneke Feinya Agustin
Indonesia Nitya Krishinda Maheswari
Nga Vitaliy Durkin
Nga Nina Vislova
2012 Thái Lan Porntip Buranaprasertsuk Thái Lan Bodin Issara
Thái Lan Maneepong Jongjit
Indonesia Pia Zebadiah
Indonesia Rizki Amelia Pradipta
Indonesia Markis Kido
Indonesia Pia Zebadiah
2013 Hàn Quốc Shon Wan-ho Trung Quốc He Bingjiao Indonesia Fran Kurniawan
Indonesia Bona Septano
Hàn Quốc Ko A-ra
Hàn Quốc Yoo Hae-won
Hàn Quốc Choi Sol-kyu
Hàn Quốc Chae Yoo-jung
2014 Indonesia Dionysius Hayom Rumbaka Nhật Bản Nozomi Okuhara Indonesia Andrei Adistia
Indonesia Hendra Aprida Gunawan
Indonesia Maretha Dea Giovani
Indonesia Rosyita Eka Putri Sari
Indonesia Muhammad Rijal
Indonesia Vita Marissa
2015 Indonesia Tommy Sugiarto Nhật Bản Saena Kawakami Trung Quốc Li Junhui
Trung Quốc Liu Yuchen
Thái Lan Jongkonphan Kittiharakul
Thái Lan Rawinda Prajongjai
Trung Quốc Huang Kaixiang
Trung Quốc Huang Dongping
2016 Hồng Kông Wong Wing Ki Singapore Yeo Jia Min Đài Bắc Trung Hoa Lee Jhe-huei
Đài Bắc Trung Hoa Lee Yang
Indonesia Della Destiara Haris
Indonesia Rosyita Eka Putri Sari
Malaysia Tan Kian Meng
Malaysia Lai Pei Jing
2017 Thái Lan Khosit Phetpradab Nhật Bản Sayaka Takahashi Indonesia Wahyu Nayaka

Indonesia Ade Yusuf

Thái Lan Chayanit Chaladchalam
Thái Lan Phataimas Muenwong
Indonesia Alfian Eko Prasetya
Indonesia Melati Daeva Oktavianti
2018 Indonesia Shesar Hiren Rhustavito Singapore Yeo Jia Min Hàn Quốc Ko Sung-hyun

Hàn Quốc Shin Baek-cheol

Nhật Bản Misato Aratama

Nhật Bản Akane Watanabe

Thái Lan Nipitphon Phuangphuapet

Thái Lan Savitree Amitrapai

2019 Ấn Độ Sourabh Verma Trung Quốc Zhang Yiman Hàn QuốcChoi Sol-gyu

Hàn Quốc Seo Seung-jae

Indonesia Della Destiara Haris

Indonesia Rizki Amelia Pradipta

Trung Quốc Guo Xinwa

Trung Quốc Zhang Shuxian

2020 Bị hủy

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]