Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 11 tháng 3, 1986 | ||
Nơi sinh | Ségou, Mali | ||
Vị trí | Tiền đạo[1] | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Djoliba AC | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Bakaridjan de Barouéli | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2010 | US Bougouni | ||
2011–2013 | Onze Créateurs | 21 | (16) |
2013–2016 | Djoliba AC | 149 | (69) |
2017– | PKNP F.C. | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013– | Mali | 8 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 5 năm 2018 |
Hamidou Sinayoko (sinh ngày 11 tháng 3 năm 1986 ở Ségou) là một cầu thủ bóng đá người Mali, thi đấu cho Djoliba AC.[2]]]
Tiền đạo này[3] khởi đầu sự nghiệp với Union Sportive Bougouni ở quê nhà, trước khi chuyển đến Onze Créateurs de Niaréla năm 2011. Anh thi đấu cho Onze Createurs đến năm 2013 và ký hợp đồng cho Djoliba AC vào mùa hè năm 2013.[4]
Vào tháng 1 năm 2014, huấn luyện viên Djibril Dramé, triệu tập anh vào đội hình Mali tham dự Giải vô địch bóng đá châu Phi 2014.[5] Anh giúp đội bóng vào đến tứ kết nơi họ thất bại trước Zimbabwe với tỉ số 2-1.[6] Anh thi đấu 3 trận for Đội tuyển bóng đá quốc gia Mali.[7]
Bàn thắng | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 25 tháng 1 năm 2014 | Sân vận động Cape Town, Cape Town, Nam Phi | Zimbabwe | 1–2 | 1–2 | Giải vô địch bóng đá châu Phi 2014 |
2. | 19 tháng 1 năm 2016 | Sân vận động Umuganda, Gisenyi, Rwanda | Uganda | 2–2 | 2–2 | Giải vô địch bóng đá châu Phi 2016 |