Hirokane Harima

Harima Hirokane
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 31 tháng 1, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Hồng Kông
Chiều cao 1,77 m
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Kitchee
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2010–2012 Eastern
2012–2013 Hong Kong Rangers
2013–2016 Kitchee
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016– Kitchee 1 (0)
2017–2018Dreams (mượn) 12 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013–2014 U-16 Hồng Kông
2016– U-21 Hồng Kông 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15:02, 22 tháng 5 năm 2017 (UTC)

Harima Hirokane (はりま ひろかね Harima Hirokane?, tiếng Trung: 播磨浩謙; sinh ngày 31 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá Hồng Kông thi đấu cho câu lạc bộ tại Giải bóng đá ngoại hạng Hồng Kông Kitchee. Anh đá ở vị trí tiền đạo.[1]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Hồng Kông với bố là người Nhật Bản và mẹ là người Hồng Kông,[2] Harima dành thời gian với EasternHong Kong Rangers trước khi gia nhập Kitchee năm 2013. Anh ký bản hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên vào tháng 7 năm 2015,[3] và có tên trong đội hình dự bị ở trận đấu tại Cúp AFC 2015 trước Kuwait SC, nhưng không xuất hiện trong thất bại 6-0 của đội.[4]

Anh phải đợi đến tháng 3 năm 2016 mới có màn ra mắt, trong trận đấu vòng bảng Cúp AFC 2016 trước Balestier Khalsa. Anh vào sân từ ghế dự bị ở phút 64 thay cho Thẩm Quốc Cường và đội bóng thất bại 0–1.[5]

Harima ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên vào tháng 4 năm 2016, bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1–0 trước đội bóng Philippines Kaya, sau khi thay cho Lư Quân Nghi chỉ 3 phút trước đó.[6][7]

Anh ra mắt giải vô địch cho Kitchee trong chiến thắng 2–0 trước Eastern, một lần nữa lại thay cho Sham Kwok Keung, ở phút 62.[8]

Ngày 8 tháng 7 năm 2017, Harima được cho mượn đến Dreams thi đấu mùa giải 2017-18 cùng với Cheng Chin Leung và Law Tsz Chun.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “播磨浩謙”. Kitchee (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “港超聯: Ken哥Blog興大發講青訓 (上) (東網)”. Yan Chai Hospital (bằng tiếng Trung). 23 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “17歲踢港超!傑志孖寶勁感觸”. The Sun (Hồng Kông) (bằng tiếng Trung). 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ “Kuwait SC 6-0 Kitchee”. The Liên đoàn Bóng đá châu Á. 26 tháng 8 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “Balestier Khalsa FC 1-0 Kitchee”. The Liên đoàn Bóng đá châu Á. 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ “亞協盃 播磨一箭定江山 傑志登榜首”. Oriental Daily News. 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017. (Trung văn phồn thể)
  7. ^ “Kaya FC 0-1 Kitchee”. The Liên đoàn Bóng đá châu Á. 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ “Kitchee 2-0 Eastern”. goal.com. 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “傑志借3自家「青訓產品」畀夢想FC”. on.cc. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017. (Trung văn phồn thể)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]