Meiacanthus procne

Meiacanthus procne
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Meiacanthus
Loài (species)M. procne
Danh pháp hai phần
Meiacanthus procne
Smith-Vaniz, 1976

Meiacanthus procne là một loài cá biển thuộc chi Meiacanthus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1976.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh procne được đặt theo tên gọi của công chúa Procne trong thần thoại Hy Lạp, người được các vị thần biến thành chim én, hàm ý đề cập đến thùy vây đuôi của loài cá này cong và dài như cánh én.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. procne là loài đặc hữu của vùng biển Tonga, được tìm thấy trên các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 16 m.[1]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở M. procne là 7 cm.[3] Loài này có màu xanh đen ở thân trên, và màu trắng xanh ở thân dưới và bụng, thân sau có vài đốm đen nhỏ. Vây lưng đen, có dải sọc giữa màu lam xám. Gốc và thùy đuôi màu đen với viền trên và dưới màu lam nhạt, phần trung tâm phía sau của vây trong suốt.

Số gai vây lưng: 4–5; Số tia vây lưng: 25–26; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 15–16.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng của M. procne có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Williams, J. T. (2014). Meiacanthus procne. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342280A48388698. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342280A48388698.en. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Meiacanthus procne trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.