Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 1 tháng 1 năm 2012
Lần cuối cùng tan 29 tháng 12 năm 2012
Bão mạnh nhất Sanba – 900 hPa (mbar), 205 km/h (125 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Áp thấp nhiệt đới 35
Tổng số bão 25
Bão cuồng phong 14
Siêu bão cuồng phong 5 (không chính thức)
Số người chết tổng cộng 2486
Thiệt hại $20.79 tỉ (USD 2012)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
2010, 2011, 2012, 2013, 2014

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2012 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.

Tóm tắt mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cơn bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp nhiệt đới 01W

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 2 – 20 tháng 2
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Pakhar - Bão số 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 3 – 2 tháng 4
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dộidội Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Sanvu

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 5 – 27 tháng 5
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Mawar (Ambo)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 5 – 6 tháng 6
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Bão Guchol (Butchoy)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 6 – 19 tháng 6
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  930 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 130 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 4.

Bão Talim (Carina) - Bão số 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 6 – 20 tháng 6
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Doksuri (Dindo) - Bão số 3

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 6 – 30 tháng 6
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Khanun (Enteng)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 7 – 19 tháng 7
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Vicente (Ferdie) - Bão số 4

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 7 – 25 tháng 7
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:950 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 120 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Saola (Gener)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 7 – 5 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.

Bão Damrey

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại27 tháng 7 – 4 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:965 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Haikui

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 8 – 11 tháng 8
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 ~ cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:965 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Kirogi

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 8 – 10 tháng 8
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Kai-tak (Helen) - Bão số 5

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 8 – 18 tháng 8
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  970 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 ~ cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:970 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Tembin (Igme) - Bão số 6

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 8 – 30 tháng 8
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:950 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Bolaven (Julian)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 8 – 29 tháng 8
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  910 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:910 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 125 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Sanba (Karen)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 9 – 17 tháng 9
Cường độ cực đại205 km/h (125 mph) (10-min)  900 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:900 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

  • Sanba là siêu bão mạnh nhất trên thế giới trong năm 2012.

Bão Jelawat (Lawin)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 9 – 1 tháng 10
Cường độ cực đại205 km/h (125 mph) (10-min)  905 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:905 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

  • Jelawat là siêu bão có sức gió 10 phút ngang ngửa với siêu bão Sanba.

Bão Ewiniar

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 9 – 29 tháng 9
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Maliksi

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 9 – 4 tháng 10
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Gaemi (Marce) - Bão số 7

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 9 – 7 tháng 10
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Prapiroon (Nina)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 10 – 19 tháng 10
Cường độ cực đại165 km/h (105 mph) (10-min)  940 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 14 ~ cấp 15 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:940 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Bão Maria

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 10 – 20 tháng 10
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Son-Tinh (Ofel) - Bão số 8

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 10 – 29 tháng 10
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  945 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 15 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 85 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:945 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Áp thấp nhiệt đới 25W

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 11 – 14 tháng 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ -áp thấp nhiệt đới. Áp suất:945 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Bopha (Pablo) - Bão số 9

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 11 – 9 tháng 12
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  930 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

  • Bopha là một cơn bão bất thường bởi vị trí và cường độ. Vào ngày 3 tháng 12 Bopha đạt cường độ siêu bão cấp 5 trong thang bão Saffir-Simpson, tại một vị trí có vĩ độ thấp bất thường 7.4°B. Trước đó chỉ có duy nhất một cơn bão đạt cường độ bão cấp 5 tại vị trí có vĩ độ thấp hơn là bão Louise năm 1964; 7,3°B[1]. Ngoài ra, Bopha còn là cơn bão mạnh nhất tấn công Mindanao từng được ghi nhận, và nó đã trở thành một trong những cơn bão thảm khốc nhất trong lịch sử Philippines.

Bão Wukong (Quinta) - Bão số 10

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 12 – 29 tháng 12
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:998 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Tên gọi của bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệtTokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão.[2] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[3].

  • Pakhar (1201)
  • Sanvu (1202)
  • Mawar (1203)
  • Guchol (1204)
  • Talim (1205)
  • Doksuri (1206)
  • Khanun (1207)
  • Vicente (1208)
  • Saola (1209)
  • Damrey (1210)
  • Haikui (1211)
  • Kirogi (1212)
  • Kai-tak (1213)
  • Tembin (1214)
  • Bolaven (1215)
  • Sanba (1216)
  • Jelawat (1217)
  • Ewiniar (1218)
  • Maliksi (1219)
  • Gaemi (1220)
  • Prapiroon (1221)
  • Maria (1222)
  • Son-Tinh (1223)
  • Bopha (1224)
  • Wukong (1225)

Tên địa phương của Philippine

[sửa | sửa mã nguồn]
Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ

Cơ quan Pagasa sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2016. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2008 ngoại trừ CarinaFerdie được thay thế bằng tên CosmeFrank. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu màu xám (chưa sử dụng)[4]

  • Ambo (1203)
  • Butchoy (1204)
  • Carina (1205)
  • Dindo (1206)
  • Enteng (1207)
  • Ferdie (1208)
  • Gener (1209)
  • Helen (1213)
  • Igme (1214)
  • Julian (1215)
  • Karen (1216)
  • Lawin (1217)
  • Marce (1220)
  • Nina (1221)
  • Ofel (1223)
  • Pablo (1224)
  • Quinta (1225)
  • Rolly (chưa sử dụng)
  • Siony (chưa sử dụng)
  • Tonyo (chưa sử dụng)
  • Ulysses (chưa sử dụng)
  • Vicky (chưa sử dụng)
  • Warren (chưa sử dụng)
  • Yoyong (chưa sử dụng)
  • Zosimo (chưa sử dụng)

Danh sách phụ trợ

  • Alakdan (chưa sử dụng)
  • Baldo (chưa sử dụng)
  • Clara (chưa sử dụng)
  • Dencio (chưa sử dụng)
  • Estong (chưa sử dụng)
  • Felipe (chưa sử dụng)
  • Gardo (chưa sử dụng)
  • Heling (chưa sử dụng)
  • Ismael (chưa sử dụng)
  • Julio (chưa sử dụng)

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2012: (kèm vùng đổ bộ)

  • Bão số 1 (Pakhar) (đổ bộ vào TP.Hồ Chí Minh)
  • Bão số 2 (Talim) (đổ bộ Đài Loan)
  • Bão số 3 (Doksuri) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 4 (Vicente) (đổ bộ Nam Trung Quốc rồi vào Cao Bằng)
  • Bão số 5 (Kai-tak) (đổ bộ Quảng Ninh)
  • Bão số 6 (Tembin) (đổ bộ Đài Loan)
  • Bão số 7 (Gaemi) (đổ bộ Bình Định)
  • Bão số 8 (Sơn Tinh) (đổ bộ phía Bắc tỉnh Thái Bình)
  • Bão số 9 (Bopha) (tan ở Giữa biển Đông)
  • Bão số 10 (Wukong) (tan ở Nam biển Đông)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Typhoon Bopha hits the Philippines at Cat 5 strength; at least 40 killed”. Dr. Jeff Masters' WunderBlog. Wunderground.com. ngày 4 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Gary Padgett. “Monthly Tropical Cyclone summary December 1999”. Australian Severe Weather. Bản gốc lưu trữ Tháng 5 17, 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  3. ^ “Tropical Cyclone names”. JMA. Bản gốc lưu trữ Tháng 4 2, 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  4. ^ Staff Writer (ngày 22 tháng 9 năm 2010). “Philippine Tropical cyclone names”. Philippine Atmospheric, Geophysical and Astronomical Services. Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]