![]() | |
Bản đồ tóm lược mùa bão | |
Lần đầu hình thành | 31 tháng 12 năm 2018 |
---|---|
Lần cuối cùng tan | 29 tháng 12 năm 2019 |
Bão mạnh nhất | Halong – 905 hPa (mbar), 215 km/h (130 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút) |
Áp thấp nhiệt đới | 52 |
Tổng số bão | 29 |
Bão cuồng phong | 17 |
Siêu bão cuồng phong | 5 |
Số người chết | 389 |
Thiệt hại | $34.14 tỉ (USD 2019) (Mùa bão gây thiệt hại lớn nhất trong lịch sử) |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ yếu từ tháng 5-12. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Bão nhiệt đới hình thành trên toàn Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Cơ quan Khí tượng Nhật Bản ((JMA)). Áp thấp nhiệt đới được Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ((JTWC)) theo dõi sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc di chuyển vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA). Đó là lý do đôi khi một cơn bão lại có hai tên gọi khác nhau. Đây cũng là mùa bão thứ hai liên tiếp mà cơn đầu tiên hình thành từ những ngày cuối cùng của năm (mùa) trước đó.
Mùa bão năm 2019 có một điểm đặc biệt là nó bắt đầu từ những ngày cuối của năm 2018 với cơn áp thấp nhiệt đới hình thành từ một vùng áp thấp ngày 31 tháng 12 năm 2018 và mạnh lên thành bão vào ngày 1 tháng 1 năm 2019 với tên Pabuk (số hiệu 1901). Mùa bão năm 2019 diễn biến bất thường khi bão Wutip mạnh lên Cấp 5 ngay trong tháng 2, cấp bão mạnh nhất trong giai đoạn này từng được ghi nhận từ thời điểm tháng 2/1911. Ba cơn Lekima (đổ bộ vào tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc đầu tháng 8), Faxai và Hagibis (đổ bộ vào vùng Quan Đông, Nhật Bản trong đầu tháng 9 và giữa tháng 10) gây thiệt hại nặng nề cho người và của nhất năm.
Thang bão Nhật Bản (JMA)
Thang bão Saffir-Simpson
Trên toàn vùng, mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 bắt đầu khá sớm, từ những ngày cuối năm 2018 với ATNĐ hình thành ngày 31/12 nhưng mạnh lên thành bão vào ngày 01/1/2019 với tên PABUK (số hiệu 1901). Trong tháng 2 năm 2019 đã xuất hiện cơn bão mạnh Wutip, cơn bão mạnh nhất ghi nhận được trong tháng 2 từ trước đến nay. Tuy nhiên trong các tháng 3-6, không xuất hiện bất kỳ cơn bão nào mà chỉ có một số áp thấp nhiệt đới yếu. Mãi đến cuối tháng 6/2019 mới xuất hiện bão Sepat. Trong tháng 7, xoáy hoạt động mạnh hơn tuy nhiên các hình thế thời tiết trong và ngoài cơn bão (nhiệt độ nước biển, năng lượng nhiệt, độ đứt gió,...) đã kìm hãm sự phát triển của bão nên hầu hết có cường độ yếu như Mun, Danas, Nari, Wipha. Sang tháng 8/2019 bão có hoạt động mạnh hơn với sự xuất hiện của các cơn bão: Francisco, Lekima, Krosa, Bailu, Podul. Trong đó bão Lekima đổ bộ vào miền Đông Trung Quốc gây thiệt hại 9 tỷ USD. Sang tháng 9 và 10, bão Lingling đổ bộ vào nước CHDCND Triều Tiên, hai cơn bão Faxai và Hagibis tấn công vào Nhật Bản gây thiệt hại hơn 23 tỷ USD. Mùa bão bắt đầu hoạt động mạnh hơn từ nửa cuối tháng 10 cho đến hết năm với sự xuất hiện của 10 cơn bão, phần lớn có cường độ mạnh, đáng chú ý trong số đó có hai cơn bão Matmo và Nakri đổ bộ vào Nam Trung Bộ, bão Kammuri đổ bộ vào Philippines đúng thời gian diễn ra SEA Games 30 và bão Phanfone đổ bộ Philippines vào Giáng sinh. Chỉ tính riêng 3 cơn bão Lekima, Faxai và Hagibis gây thiệt hại lên đến trên 32 tỷ USD, chiếm 92% tổng thiệt hại toàn mùa bão, biến mùa bão 2019 trở thành mùa bão gây thiệt hại nặng nề nhất lịch sử các mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương.
Bão số (hoặc ATNĐ số) |
Tên quốc tế | Khu vực đổ bộ |
Tâm bão | Thời gian vào bờ |
Cấp gió lúc đổ bộ |
Cấp bão mạnh nhất trên biển |
Các khu vực ảnh hưởng | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tỉnh | Trạm khí tượng/ thủy văn gần bão nhất | |||||||
1 | Pabuk | Thái Lan | - | - | 04/1 | Cấp 8 | Cấp 9 | Nam Bộ |
2 | Mun | Bắc Bộ | Thái Bình | Thái Hưng tâm qua TT. Diêm Điền |
04/7 | Cấp 8 | Cấp 8 | Bắc Bộ Bắc Trung Bộ |
ATNĐ 1 | Goring | Ra khỏi biển Đông | - | - | - | - | Cấp 6 | - |
3 | Wipha | Bắc Bộ | Quảng Ninh | Móng Cái | 02/8 | Cấp 9 | Cấp 9 | Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ |
ATNĐ 2 | JMA TD 20 | Ra khỏi biển Đông | - | - | - | - | Cấp 6 | - |
4 | Podul | Bắc Trung Bộ | Quảng Bình | Tân Mỹ | 30/8 | Cấp 7 | Cấp 9 | Bắc Trung Bộ Trung Trung Bộ Bắc Bộ |
ATNĐ 3 | Kajiki | Trung Trung Bộ | Thừa Thiên Huế | Phong Điền | 03/9 | Cấp 7 | Cấp 7 | Bắc Trung Bộ Trung Trung Bộ |
ATNĐ 4 | JMA TD 28 | Tan trên biển | - | - | - | - | Cấp 6 | Bắc Trung Bộ Trung Trung Bộ |
5 | Matmo | Nam Trung Bộ | Phú Yên | Sông Cầu | 30/10 | Cấp 8-9 | Cấp 10 | Trung Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên |
6 | Nakri | Nam Trung Bộ | Phú Yên | Huyện Đông Hòa | 10/11 | Cấp 7 | Cấp 12 | Trung Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên |
7 | Kammuri | Tan trên biển | - | - | - | - | Cấp 14-15 | |
8 | Phanfone | Tan trên biển | - | - | - | - | Cấp 13 | - |
![]() | Các ví dụ và quan điểm trong bài viết này có thể không thể hiện tầm nhìn toàn cầu về chủ đề này.(tháng 11 năm 2024) |
Ngoại trừ cơn bão số 1 là bão rớt mùa bão 2018, mùa bão năm 2019 được xem là đã chính thức bắt đầu ở nước ta khi cơn bão số 2 (Mun) hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 01/7/2019 (muộn hơn TBNN từ 2-3 tuần) và đổ bộ vào Thái Bình. Đến giữa tháng 7 xuất hiện 1 ATNĐ nhưng ra khỏi biển Đông; cuối tháng 7 - đầu tháng 8 xuất hiện bão số 3 (Wipha) và đổ bộ vào Quảng Ninh, gây mưa lớn ở Bắc Bộ và Thanh Hóa. Cuối tháng 8/2019, bão số 4 (Podul) đổ bộ vào Quảng Bình và ngay sau đó vào những ngày đầu tháng 9, ATNĐ số 1 tháng 9 (tức bão Kajiki) đổ bộ vào Quảng Trị - Thừa Thiên Huế gây mưa lớn, ngập lụt nghiêm trọng. Ngày 2/9/2019 cũng là thời điểm trên biển Đông có 2 ATNĐ hoạt động với khoảng cách khá gần nhau. Kể từ ngày 5/9 đến ngày 27/10/2019 (trong 1 tháng rưỡi kế tiếp đó), do tác động của nhiều yếu tố như dải HTNĐ hoạt động yếu, dao động Madden-Julian... khiến mùa bão trên biển Đông trở nên im ắng. Mãi đến ngày 28/10, cơn bão số 5 (Matmo) hình thành và hai ngày sau đổ bộ Phú Yên; tỉnh này vào 10 ngày sau đó cũng là vùng đổ bộ của cơn bão số 6 (Nakri). Hai cơn bão gây thiệt hại nặng cho đất liền Nam Trung Bộ. Tháng 12/2019, hai cợn bão Kammuri (số 7) và Phanfone (số 8) đi vào biển Đông với cường độ mạnh cấp 12 cấp 13 nhưng đều suy yếu và tan ở giữa biển Đông. Bão Phanfone suy yếu và tan dần vào ngày 28/12 đánh dấu sự kết thúc của mùa bão năm 2019 ở biển Đông. Mùa bão 2019 hoạt động giống năm 1981, 1994.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 12 năm 2018 – 5 tháng 1 năm 2019 (ra khỏi khu vực) |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 giật cấp 12 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45 kn - Bão nhiệt đới; áp suất: 994 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 kn - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh): 28 m/s (Cấp 10) - Bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Ấn Độ): 85 km/h (03 phút) - Bão xoáy nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 23 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 23 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Thái Lan): 45 kn (85 km/h) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Indonesia): Xoáy thuận nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - Bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 4 tháng 1 – 22 tháng 1 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 7 - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kt - Áp thấp nhiệt đới nhưng không được công nhận và bị hạ xuống mức Nhiễu động.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 kt - ATNĐ - Áp suất trung tâm tối thiểu: 1004 mbar (hPa).
Cấp bão (Philipines): 45 km/h giật 60 km/h - ATNĐ.
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 18 tháng 2 – 1 tháng 3 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 920 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 105kts - Bão cuồng phong; Áp suất 920 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 145 kts - Siêu bão cuồng phong cấp 5.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 3 – 20 tháng 3 |
---|---|
Cường độ cực đại | <55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts - Áp thấp nhiệt đới; Áp suất: 1006 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 17 tháng 6 – 29 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 40 kn (75 km/h) - Bão nhiệt đới; Áp suất 994 hpa.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 kn (75 km/h) - Bão cận nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh): 70 km/h (20 m/s): Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (20 m/s): Bão nhiệt đới yếu.
Cấp bão (Đài Loan): 70 km/h (20 m/s): Bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 27 tháng 6 – 2 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 kt - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): <30 kt - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 15 m/s (55 km/h) - Áp thấp nhiệt đới.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 Tháng 7 – 4 Tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 65 km/h (Cấp 8) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts - Bão nhiệt đới, áp suất: 992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 35kts- Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh - Trung Quốc): 18 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 18 m/s (65 km/h) - Bão NĐ.
Cấp bão (Đài Loan):18 m/s (35kts|65 km/h) - Bão NĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 7 – 21 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 - Bão NĐ (ngừng phát tin cảnh báo vào ngày 18/07/2019).
Cấp bão (Nhật Bản): 45 kn - Bão NĐ, áp suất 985 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 kn - Bão NĐ.
Cấp bão (Philippines): Bão NĐ.
Cấp bão (Hàn Quốc): 24 m/s (86 km/h) - Bão NĐ.
Cấp bão (Đài Loan): 45 kn - Bão NĐ.
Cấp bão (Bắc Kinh-Trung Quốc): 23 m/s (45kt) - Bão NĐ.
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - Bão NĐ.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian tồn tại | 17 tháng 7 – 19 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 56 km/h (Cấp 6~7) - Áp thấp nhiệt đới (Ra khỏi biển Đông ngày 19/07/2019).
Cấp bão (Nhật Bản): 30 kt - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới.
Vào ngày 17 tháng 7, một áp thấp nhiệt đới hình thành từ phần phía tây của cơn bão nhiệt đới Danas, trên phần phía đông của Biển Đông, ngay ngoài khơi Luzon. Trong vài ngày tiếp theo, hệ thống di chuyển theo hướng đông bắc và vào lại Khu vực Trách nhiệm Philippines (PAGASA) và được đặt tên là Goring trong khi JTWC ban hành TCFA về Goring. Goring đã đi qua miền nam Đài Loan vào đầu ngày 19 tháng 7. Sau đó, JTWC đã hủy bỏ TCFA và đã hạ thấp cơ hội phát triển của Goring xuống mức ''trung bình''.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 24 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 998 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 35 kn - Bão NĐ; Áp suất 998 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 kn - Bão NĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 7 – 4 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 76 km/h (Cấp 8~9) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45kts - Bão nhiệt đới; Áp suất: 992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 40kts - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh - Trung Quốc): 20 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 20 m/s (72 km/h) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 20 m/s (39kts|72 km/h) - Bão nhiệt đới.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 tháng 8 – 8 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 130 km/h (80 mph) 70kts - Bão cuồng phong; Áp Suất 975mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75kts - Bão cuồng phong cấp 1.
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 2 tháng 8 – 14 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 925 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 105kts - Bão cuồng phong; Áp Suất 925mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 135kts - Siêu bão cuồng phong cấp 4.
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 185 km/h - Bão cuồng phong dữ dội.
Cấp bão (Bắc Kinh - Trung Quốc):
Cấp bão (Đài Loan):
Cấp bão (Hàn Quốc):
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 5 tháng 8 – 17 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 75kts - Bão cuồng phong. Áp suất 965hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 100kts - Bão cuồng phong cấp 3.
Một áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão ở phía tây quần đảo Mariana ngày 6 tháng 8.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 20 tháng 8 – 26 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 50kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 985 hPa (mBar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 kts - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 105 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Bắc Kinh): 30 m/s - bão nhiệt đới mạnh
Cấp bão (Đài Loan): 30 m/s - bão nhiệt đới mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 25 tháng 8 – 31 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 kts - bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 40 kts - bão nhiệt đới. Áp suất 992 hPa (mBar)
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - bão nhiệt đới
Cấp bão (Bắc Kinh): 25 m/s (90 km/h) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hàn): 24 m/s - 86,4 km/h - bão yếu
Cấp bão (Đài Loan): 23 m/s - 45kts - bão yếu
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 8 – 10 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 85kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 955 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão cuồng phong cấp 4.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 8 – 7 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6~7 — Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts - bão nhiệt đới. Áp suất: 996 hPa (mBar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Bắc Kinh): 18 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hàn Quốc): 18 m/s - bão yếu
Cấp bão (Đài Loan): 18 m/s - bão nhiệt đới yếu
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 8 – 8 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 940 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 95kts - bão cuồng phong. Áp suất: 940 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts - bão cuồng phong cấp 4.
Cấp bão (Hồng Kông): 185 km/h - siêu bão
Cấp bão (Bắc Kinh): 53 m/s (190 km/h) - bão cuồng phong
Cấp bão (Hàn Quốc): 45 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Đài Loan): 48 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 8 tháng 9 – 10 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts - áp thấp nhiệt đới, áp suất: 996 hPa
Cấp bão (Philippines): áp thấp cận nhiệt đới
Cấp bão (Trung Quốc): áp thấp cận nhiệt đới yếu
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts - ấp thấp cận nhiệt đới
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp gió mùa | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 9 – 13 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts - áp thấp nhiệt đới, áp suất: 996 hPa
Cấp bão (Philippines): áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - ấp thấp gió mùa
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 9 – 16 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts - bão nhiệt đới, áp suất tối thiểu 1000 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão nhiệt đới
Một vùng áp thấp hình thành ở giữa Thái Bình Dương ngày 14 tháng 9 và đã mạnh lên thành bão. Tuy nhiên nó chỉ giữ được cấp bão trong vòng 12 giờ trước khi suy yếu thành áp thấp nhiệt đới.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 17 tháng 9 – 23 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 65kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 970hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts - Bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Bắc Kinh): 30 m/s - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn Quốc): 29 m/s - bão nhiệt đới mạnh
Tàn dư của Marilyn vẫn chưa tàn hẳn mà vẫn tiếp tục di chuyển ở vùng biển phía Đông Philippines nên trong ngày 17 tháng 9 nó đã hút lấy hoàn lưu của một vùng thấp ở phía Tây Luzon và nó đã mạnh lên trở lại thành một áp thấp nhiệt đới và được PAGASA gán tên là Nimfa. Sang ngày thứ sáu nó đã mạnh lên thành bão. Thiệt hại cho nông ngư nghiệp ở Okinawa là 583 triệu ¥ (5,42 triệu USD). Tổn thất do bão gây ra ở Pohang, Hàn Quốc là khoảng 2,96 tỷ ₩ (2,48 triệu USD).
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 26 tháng 9 – 3 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 80kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu: 965hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 95kts - bão cuồng phong cấp 2.
Một vùng áp thấp hình thành ở khu vực quần đảo Caroline ngày 26 tháng 9 và được JTWC gán số hiệu là 19W.
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 4 Tháng 10 – 14 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 915 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 105kts - Áp suất tối thiểu 915 hPa (mBar).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 160kts - Siêu bão cuồng phong cấp 5.
Cấp bão (Hàn Quốc):
Vào ngày 4 tháng 10, một vùng áp thấp đã hình thành gần đảo Wake. Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) đã phát đi tín hiệu cảnh báo rằng vùng thấp 20W có khả năng mạnh lên thành bão trong 24 giờ tiếp theo. Sang ngày hôm sau, JMA đã bắt đầu theo dõi và dự báo cho áp thấp nhiệt đới. Đến ngày 6 tháng 10, JMA gán tên cho cơn bão là Hagibis. Hagibis đã trải qua quá trình bùng nổ cường độ một cách rất dữ dội, từ khi là một con bão nhiệt đới vào 6/10, bão tăng cường sức gió 140 km/h chỉ trong vòng 12 giờ, thành một siêu bão cấp 5 trên thang bão Saffir-Simpson. Đây được xem là lần bùng nổ kỷ lục nhất của một xoáy thuận nhiệt đới trên Trái đất, kể từ siêu bão Yates năm 1996.[6] Vào chiều ngày 7 tháng 10, Hagibis đã vượt qua bão Wutip hồi tháng 2 để trở thành cơn bão mạnh thứ hai trên vùng Tây Bắc Thái Bình Dương năm nay chỉ sau Bão Halong. Cơn bão sau đó đã đổi hướng qua hướng Tây Bắc, vượt qua quần đảo Mariana lúc 15:30 UTC ngày 7 tháng 10 trong khi đang đạt cường độ mạnh nhất với sức gió tối đa 10 phút là 195 km/h, áp suất thấp nhất 915 hPa (27.02 inHg), sức gió 1 phút là 295 km/h (185 dặm/h).[7]
Đến sáng ngày 8 tháng 10, Hagibis suy yếu đi một chút xuống thành siêu bão cấp 4 và trải qua chu kỳ thay thế mắt bão (Eyewall replacement cycle) thành công, mắt bão được củng cố và đạt cấp siêu bão cấp 5 trở lại với sức gió 1 phút là 280 km/h (175 dặm/h) vào sáng ngày 9 tháng 10.[8] Hagibis di chuyển dần lên phía bắc và bị suy yếu do sự giảm dần các điều kiện thuận lợi cho bão hoạt động.
Khoảng 09:00 UTC (6 giờ tối địa phương) ngày 12 tháng 10, Hagibis đổ bộ trực tiếp lên bán đảo Izu, tỉnh Chiba, Honshu với sức gió 10 phút mạnh nhất là 150 km/h và áp suất tối thiểu 950 hPa.[9][10] Cơn bão được cho là "mạnh và tồi tệ nhất trong hơn một thập kỷ" tại miền Đông Nhật Bản, buổi chính phủ phải ban hành các tình trạng khẩn cấp về gió mạnh, lũ ống, lũ quét nguy hiểm và ngập lụt diện rộng cho các tỉnh thuộc vùng Kantō bao gồm Shizuoka, Nagano, Kanagawa, Saitama, Gunma, Tokyo và Yamanashi.[11][12] Toàn bộ các hệ thống đường sắt, đường hàng không Nhật Bản đều phải tuyên bố tạm ngưng hoạt động
Tính đến sáng ngày 13 tháng 10, Hagibis khiến ít nhất 35 người thiệt mạng và 17 người mất tích.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 15 Tháng 10 – 22 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 75kts - Bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu: 970hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 95kts - bão cuồng phong cấp 2
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 18 Tháng 10 – 26 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 935 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 100 kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 935 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 kts - siêu bão cuồng phong cấp 5 (đánh giá lại).
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 28 Tháng 10 – 2 tháng 11 (ra khỏi khu vực) |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9~10 - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 50kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất tối thiểu 992 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 55kts - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Bắc Kinh): 25 m/s - bão nhiệt đới mạnh.
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 2 Tháng 11 – 10 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 215 km/h (130 mph) (10-min) 905 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 115kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu : 905 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 165kts - Siêu bão cuồng phong cấp 5. Áp suất tối thiểu : 888 hPa
Vào ngày 02 tháng 11, một hệ thống áp thấp được có tổ chức tốt nhanh chóng phát triển thành một áp thấp nhiệt đới vài trăm dặm về phía đông của quần đảo Bắc Mariana. Áp thấp mạnh lên nhanh chóng và được nâng cấp thành Bão nhiệt đới Hạ Long cùng ngày. Cơn bão tiếp tục mạnh lên trên vùng biển mở, đạt đến trạng thái bão mạnh. Khi Hạ Long mở mắt, cường độ bùng nổ xảy ra vào ngày 4 tháng 11 và Hạ Long trở thành siêu bão cấp 5 vào ngày 5 tháng 11 với sức gió cao nhất trong 1 phút và 10 phút lần lượt là 305 km/giờ và 215 km/giờ cùng áp suất thấp nhất đạt 905mbar. Vào ngày 6 tháng 11, Hạ Long bắt đầu trải qua chu kỳ thay thế mắt bão và đi vào môi trường ít thuận lợi với việc giảm nhiệt độ mặt nước biển cùng với sự xâm nhập của không khí khô bắt đầu gây suy yếu cho hệ thống, và sự đối lưu của bão bị ảnh hưởng nặng nề khiến nó giảm xuống thành bão cấp 4 vào lúc 18:00 UTC. Vào ngày 8 tháng 11, Hạ Long đã giảm xuống dưới cường độ bão mạnh và cuối cùng chuyển đổi trở thành trạng thái ngoại nhiệt đới vào ngày hôm sau.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 5 Tháng 11 – 11 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 65kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 975hPA
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts - bão cuồng phong cấp 1
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Cấp bão (Trung Quốc): 34 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Hồng Kông): 110 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn Quốc): 35 m/s - bão cuồng phong
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 11 – 18 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 85kts - bão cuồng phong. Áp Suất tối thiểu: 965 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão cuồng phong cấp 4
Fengshen chỉ hoạt động ngoài khơi Thái Bình Dương và có một vài tác động đáng kể lên khu vực quần đảo Mariana.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 11 – 21 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 11 - Bão Nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 70kts - Bão Cuồng phong, Áp suất tối thiểu 975 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 85kts - Bão Cuồng phong cấp 2
Cấp bão (Philippines): Bão Cuồng phong
Cấp bão (Trung Quốc): 35 m/s - bão Cuồng phong
Cấp bão (Hồng Kông):105 km/h - bão Nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn): 27 m/s bão Nhiệt đới mạnh
Bão Kalmaegi tương tác với khối không khí lạnh và gió khô mạnh khiến nó di chuyển rất chậm và bị lệch hướng xuống phía nam sau đó suy yếu nhanh và tan dần trên khu vực phía quần đảo Philippines.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 18 tháng 11 – 23 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 55kts - Bão nhiệt đới dữ dội, Áp suất tối thiểu 990 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts - bão cuồng phong cấp 1.
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 26 tháng 11 – 7 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 - Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 90kts - Bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 950hPa.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts - Bão cuồng phong cấp 4
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Cấp bão (Hồng Kông): 185 km/h - Siêu bão
Cấp bão (Bắc Kinh): 55 m/s - Bão cuồng phong dữ dội
Cấp bão (Hàn): 45 m/s - Bão cuồng phong
Cấp bão (Đài Loan): 47 m/s - Bão cuồng phong mạnh
Vào ngày 26 tháng 11 một vùng thấp mới được hình thành đã mạnh lên thành bão, có tên quốc tế là Kammuri ở ngoài khơi quần đảo Caroline và được JTWC gán số hiệu là 29W. Bão giữ nguyên cường độ trong khi đang di chuyển chậm về phía quần đảo Philippines. Đến sáng ngày 2/12, trong khi đang tiếp cận đến đất liền Philippines, Kammuri bước vào giai đọan tăng cường mạnh mẽ.
Khỏang 08:00 tối PLT (giờ địa phương) ngày 2 tháng 12, Kammuri đã đổ bộ thẳng lên khu vực Bicol và bắc Samar với cường độ mạnh nhất và sức gió tối đa lên tới 215 km/h. Kammuri tiếp tục di chuyển theo hướng Tây, đi vào biển Đông vào chiều ngày thứ ba 3/12 với sức gió giảm xuống cấp 12 và trở thành cơn bão số 7 trong năm nay. Bão suy yếu nhanh chóng vì bị gió cắt hướng đông bắc thổi rất mạnh, hải nhiệt bề mặt thấp chỉ khỏang xấp xỉ 25-26 độ. JTWC đưa ra bản dự báo cuối cùng vào sáng ngày 7/12.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 12 – 29 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 13 - bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 970hPA
Cấp bão (Hoa Kỳ): 105kts bão cuồng phong cấp 3
Cấp bão (Hồng Kông): 140 km/h - bão cuồng phong mạnh
Cấp bão (Bắc Kinh): 40 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Hàn Quốc): 37 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong
Vào ngày 20 tháng 12, JTWC bắt đầu theo dõi một vùng nhiễu động nhiệt đới ở phía bắc đảo Papua New Guinea, đặt số hiệu là 98W. Sang ngày hôm sau JMA phát cảnh báo và bản tin dự báo đầu tiên cho áp thấp nhiệt đới, số hiệu là 30W, và nâng cấp cho nó thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày hôm sau, có tên quốc tế là Phanfone.
Đến tối ngày 23/12, Trung tâm cảnh báo khí tượng thủy văn trung ương quốc gia (NCHMF) ra bản tin dự báo tin bão gần Biển Đông cho Phanfone. Vào chiều tối ngày 24/12, bão đổ bộ lên eo biển Tacloban giữa Leyte và Samar. Do gặp điều kiện thuận lợi, Phanfone đạt cấp bão cuồng phong cấp 2 ngay sau khi đổ bộ lên đất liền. Bão đổ bộ 5 lần khi đi qua miền trung Philippines và khiến ít nhất 28 người thiệt mạng. Đến sáng ngày 26/12, bão chính thức đi vào biển Đông, trở thành cơn bão số 8, đồng thời cũng là cơn bão có sức gió mạnh nhất trên biển Đông trong năm. Bão có hướng đi rất giống với siêu bão Haiyan 6 năm trước, chỉ khác về cuờng độ và thời gian.
Tên bão | Thời gian hoạt động |
Cấp độ cao nhất | Sức gió duy trì |
Áp suất | Khu vực tác động | Tổn thất (USD) |
Số người chết | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pabuk - Bão số 1 | 31 Tháng 12 năm 2018 – 05 Tháng 1 năm 2019 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 996 hPa (29.41 inHg) | Quần đảo Trường Sa, Nam Bộ, Malaysia, Thái Lan | $157,2 triệu | 10 | [16][17][18][19][20] |
01W (Amang) | 04 Tháng 1 – 22 Tháng 1 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1004 hPa (29.65 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines | $6,04 triệu | 10 | [21][22] |
Wutip (Betty) | 18 Tháng 2 - 1 tháng 3 | Siêu bão cuồng phong | 195 km/h (120 mph) | 920 hPa (27.17 inHg) | Quần đảo Caroline, Guam | $3,3 triệu | Không có | .[23][24] |
03W (Chedeng) | 14 Tháng 3 - 20 Tháng 3 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1006 hPa (29.71 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines | $23 nghìn | 0 | |
JMA TD 04 | 7 Tháng 5 - 8 Tháng 5 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1004 hPa (29.65 inHg) | Yap, Palau | Không có | Không có | |
JMA TD 05 | 7 Tháng 5 - 12 Tháng 5 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1004 hPa (29.65 inHg) | Quần đảo Caroline | không có | Không có | |
JMA TD 06 | 10 Tháng 5 - 11 Tháng 5 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1008 hPa (29.77 inHg) | Yap, Palau | không có | không có | |
JMA TD 07 | 13 Tháng 5 - 15 Tháng 5 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1006 hPa (29.71 inHg) | Quần đảo Caroline | không có | không có | |
Sepat (Dodong) | 17 Tháng 6 - 29 tháng 6 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 994 hPa (29.35 inHg) | Quần đảo Caroline, Palau, Nhật Bản | Không có | Không có | |
JMA TD 10 | 26 Tháng 6 - 27 Tháng 6 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Quần đảo Ryukyu, Nhật Bản, Hàn Quốc | không có | không có | |
04W (Egay) | 27 Tháng 6 - 2 Tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1000 hPa (29.53 inHg) | Quần đảo Caroline, Yap | không có | không có | |
Mun - Bão số 2 | 1 Tháng 7 - 4 Tháng 7 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 992 hPa (29.29 inHg) | Nam Trung Quốc, Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ | $326 nghìn | 2 | [25] |
Danas (Falcon) | 14 tháng 7 - 21 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Đảo Yap, Philippines, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga | $6,42 triệu | 5 | [26][27][28][29][30] |
Goring | 17 tháng 7 - 19 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph | 996 hPa (29.41 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
Nari | 24 tháng 7 - 28 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 998 hPa (29.47 inHg) | đảo Bonin, Nhật Bản | Không có | Không có | |
Wipha - Bão số 3 | 30 tháng 7 - 4 tháng 8 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Nam Trung Quốc, Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Lào | $68,6 triệu | 27 | [31][32][33] |
Francisco | 1 tháng 8 - 8 tháng 8 | Bão cuồng phong | 130 km/h (80 mph) | 970 hPa (28.64 inHg) | Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga | Không có số liệu | 2 | [34][35][36] |
Lekima (Hanna) | 2 tháng 8 - 13 tháng 8 | Siêu bão cuồng phong | 195 km/h (120 mph) | 925 hPa (27.32 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc | $9,28 tỷ | 90 | [37][38][39][40] |
Krosa | 5 Tháng 8 - 17 tháng 8 | Bão cuồng phong | 140 km/h (85 mph) | 965 hPa (28.50 inHg) | Quần đảo Mariana, Nhật Bản, Nga | $20,5 triệu | 3 | [41][42] |
JMA TD 21 | 7 tháng 8 - 9 tháng 8 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph | 996 hPa (29.41 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
JMA TD 22 | 17 tháng 8 - 19 tháng 8 | Vùng áp thấp | Không xác định | 1006 hPa (29.71 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Bailu (Ineng) | 20 tháng 8 - 26 tháng 8 | Bão nhiệt đới dữ dội | 95 km/h (60 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Đài Loan, Trung Quốc | $28,2 triệu | 3 | [43][44] |
Podul - Bão số 4 | 25 tháng 8 - 30 tháng 8 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 992 hPa (29.29 inHg) | Yap, Philippines, Trung Quốc, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Lào, Thái Lan, Campuchia | $2,43 triệu | 15 | [45][46][47][48] |
Faxai | 30 tháng 8 - 11 tháng 9 | Bão cuồng phong | 155 km/h (100 mph) | 955 hPa (28.19 inHg) | Nhật Bản | $8,12 tỷ | 5 | [49][50][51][52][53] |
Kajiki (Kabayan) | 30 tháng 8 - 7 tháng 9 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 996 hPa (29.41 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc và Trung Trung Bộ, Tây Nguyên Lào, Campuchia | $12,9 triệu | 6 | [54][55] |
Lingling (Liwayway) | 31 tháng 8 - 8 tháng 9 | Bão cuồng phong | 175 km/h (110 mph) | 940 hPa (27.76 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nga | $236 triệu | 8 | [56][57][58][59][60][61] |
JMA TD 28 | 1 tháng 9 - 3 tháng 9 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 998 hPa (29.47 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
JMA TD 29 | 4 tháng 9 - 5 tháng 9 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1006 hPa (29.71 inHg) | Quần đảo Caroline | Không có | Không có | |
96W | 7 tháng 9 - 10 tháng 9 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Quần đảo Ryukyu | Không có | Không có | |
Áp thấp nhiệt đới Marilyn | 10 tháng 9 -13 thấnng 9 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 996 hPa (29.41 inHg) | Quần đảo Caroline | Không có | Không có | |
Peipah | 14 tháng 9 - 17 tháng 9 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Quần đảo Mariana, đảo Bonin | Không có | Không có | |
JMA TD 33 | 15 tháng 9 - 16 tháng 9 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 996 hPa (29.41 inHg) | Nhật Bản | Không có | Không có | |
Tapah (Nimfa) | 17 tháng 9 - 23 tháng 9 | Bão cuồng phong | 120 km/h (75 mph) | 970 hPa (28.64 inHg) | Quần đảo Ryukyu, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga | $7,9 triệu | 3 | [62][63][64][65] |
JMA TD 35 | 17 tháng 9 | Vùng áp thấp | Không xác định | 1004 hPa (29.65 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
Mitag (Onyok) | 26 tháng 9 - 3 tháng 10 | Bão cuồng phong | 140 km/h (85 mph) | 965 hPa (28.50 inHg) | Quần đảo Mariana, Yap, Philippines, Đài Loan, Quần đảo Ryukyu, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản | $816 triệu | 24 | [66][67][68][69][70][71][72][73] |
JMA TD 37 | 1 tháng 10 - 3 tháng 10 | Vùng áp thấp | Không xác định | 1010 hPa (29.83 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Hagibis | 4 tháng 10 - 14 tháng 10 | Siêu bão cuồng phong | 195 km/h (120 mph) | 915 hPa (27.02 inHg) | Guam, Quần đảo Mariana, Hàn Quốc, Nhật Bản, Viễn đông Nga | >$15 tỷ | 98 | [74] |
Neoguri (Perla) | 15 tháng 10 - 22 tháng 10 | Bão cuồng phong | 140 km/h (85 mph) | 970 hPa (28.41 inHg) | Quần đảo Ryukyu, Nhật Bản | Không có | Không có | |
Bualoi | 18 tháng 10 - 26 tháng 10 | Siêu bão cuồng phong | 185 km/h (115 mph) | 935 hPa (27.61 inHg) | Liên bang Micronesia, Guam, Quần đảo Mariana | Không có | Không có | |
JMA TD 41 | 22 tháng 10 | Vùng áp thấp | Không xác định | 1008 hPa (29.77 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Matmo - Bão số 5 | 28 tháng 10 - 2 tháng 11 | Bão nhiệt đới dữ dội | 95 km/h (55 mph) | 992 hPa (29.29 inHg) | Philippines, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Campuchia, Lào, Thái Lan | $165 triệu | Không có | [75] |
Halong | 2 tháng 11 - 10 tháng 11 | Siêu bão cuồng phong | 215 km/h (130 mph | 905 hPa (26.72 inHg) | Quần đảo Caroline | Không có | Không có | |
Nakri (Quiel) - bão số 6 | 5 tháng 11 - 11 tháng 11 | Bão cuồng phong | 120 km/h (70 mph) | 975 hPa (28.79 inHg) | Philippines, Nam Trung Bộ, Campuchia | $42,8 triệu | 24 | |
Fengshen | 10 tháng 11 - 18 tháng 11 | Bão cuồng phong | 155 km/h (100 mph) | 965 hPa (28.49 inHg) | Quần đảo Mariana | Không có | Không có | |
Kalmaegi (Ramon) | 11 tháng 11 - 20 tháng 11 | Bão cuồng phong | 130 km/h (75 mph) | 970 hPa (28.64 inHg) | Philippines | $12,4 triệu | Không có | |
Fung-wong (Sarah) | 18 tháng 11 - đang hoạt động | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (60 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
JMA TD 48 | 23 tháng 11 | Vùng áp thấp | Không xác định | 1010 hPa (29.83 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Kammuri (Tisoy) - Bão số 7 | 26 tháng 11 - 7 tháng 12 | Bão cuồng phong | 165 km/h (105 mph) | 950 hPa (28.04 inHg) | Quần đảo Caroline, Guam, Yap, Philippines | $116 triệu | 17 | [76] |
JMA TD 50 | 27 tháng 11 - 30 tháng 11 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Quần đảo Mariana | Không có | Không có | |
JMA TD 51 | 1 tháng 12 - 2 tháng 12 | Áp thấp nhiệt đới | Không xác định | 1002 hPa (29.59 inHg) | Quần đảo Caroline, Quần đảo Bismarck | Không có | Không có | |
Phanfone (Ursula) - Bão số 8 | 21 tháng 12 - 29 tháng 12 | Bão cuồng phong | 150 km/h (95 mph | 970 hPa (28.64 inHg) | Palau, Yap, Philippines | $67,2 triệu | 50 | |
Tổng tỷ số mùa bão | ||||||||
52 Hệ thống (Halong mạnh nhất) | 31 tháng 12 năm 2018 – 29 tháng 12 năm 2019 |
215km/h ( 130mph) | 905 hPa (26.72 inHg) | > | $34,1 tỷ389 |
Bảng trên đây tóm tắt tất cả các hệ thống phát triển trong hoặc di chuyển vào Bắc Thái Bình Dương, ở phía Tây của Đường Đổi Ngày Quốc tế trong năm 2019. Các bảng cũng cung cấp thông tin tổng quan về cường độ, thời gian, diện tích đất bị ảnh hưởng và mọi thương vong hoặc thiệt hại liên quan.
Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[77] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[78] Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2019:
|
|
|
Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu.[79]
|
|
|
|
|
Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 5 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...
Năm 2019, trên biển Đông có 8 (9) cơn bão và 4 (3) áp thấp nhiệt đới được nước ta công nhận.[nb 1] Bão số 1 được hình thành ngày 01/1/2019. Cơn bão cuối cùng (Phanfone) tan ngày 28/12/2019.
Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương đặt số hiệu trong năm 2019 (kèm theo là vùng đổ bộ):