Bản đồ tóm lược mùa bão | |
Lần đầu hình thành | 7 tháng 1 năm 2017 |
---|---|
Lần cuối cùng tan | 26 tháng 12 năm 2017 |
Bão mạnh nhất | Lan – 915 hPa (mbar), 185 km/h (115 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút) |
Áp thấp nhiệt đới | 41 (chính thức), 1 (không chính thức) |
Tổng số bão | 27 |
Bão cuồng phong | 11 |
Siêu bão cuồng phong | 2 (không chính thức) |
Số người chết | 860 |
Thiệt hại | $14.3 tỉ (USD 2017) |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ yếu từ tháng 5-12. Mùa bão diễn biến tương đối bất thường với quỹ đạo các cơn bão lệch rất nhiều về phía Tây, hầu hết các cơn bão tác động đến đất liền các quốc gia và vùng lãnh thổ gây thiệt hại hết sức nặng nề đặc biệt tại Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Hiện đã có tổng cộng 42 ATNĐ trong số đó có 27 cơn mạnh lên thành bão, hơn một nửa đã đi vào Biển Đông. Trên toàn khu vực, mùa bão 2017 diễn biến khá giống mùa bão các năm 1971, 1984, 1999. Mùa bão 2017 ghi nhận số xoáy thuận nhiệt đới nhiều nhất trong tháng 7 (12 cơn bão) kể từ năm 1994. Ngày Noru mạnh lên cấp bão cuồng phong (23/7) là thời điểm muộn nhất trong lịch sử các mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương (kể từ năm 1998, trong vòng 19 năm qua) xuất hiện cơn bão cuồng phong đầu tiên. Sau đánh giá lại thì mùa bão 2017 không ghi nhận cơn bão nào mạnh cấp 5 lần đầu tiên từ năm 1977. Trên biển Đông, mùa bão 2017 đạt kỷ lục về số bão và ATNĐ (16 cơn bão, 6 áp thấp nhiệt đới).[1]
Tại Việt Nam, những cơn bão đổ bộ trong năm 2017 tập trung ở các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị. Mùa bão 2017 ở nước ta, những cơn bão (đặc biệt là bão mạnh) liên tiếp đổ bộ vào Trung Bộ được xem là hệ quả của La Nina (xuất hiện trong tháng 10 cũng như kéo dài 3 năm 2016-2018) và cũng như là việc Trung Bộ không có bão mạnh trong 3 năm 2014-2016. Đặc biệt các tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình) lần đầu tiên ghi nhận bão, áp thấp đổ bộ trực tiếp kể từ sau cơn bão Wutip năm 2013. Vùng đổ bộ của các cơn bão trong năm 2017 (Bắc Trung Bộ - Nam Trung Bộ) đều là những khu vực ít phải gánh bão/ATNĐ trong những năm trở lại đây. Diễn biến mùa bão 2017 ở Việt Nam khá giống năm 1971, 1984, 1999.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 7 tháng 1 – 16 tháng 1 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6 – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1002 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 30kts – Áp thấp nhiệt đới[2]
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 2 – 7 tháng 2 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 4 – 20 tháng 4 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6 – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 25kts – Áp thấp nhiệt đới[2]
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 22 tháng 4 – 29 tháng 4 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts – Bão nhiệt đới, áp suất 1002 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 40kts – Bão nhiệt đới[2]
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 6 – 13 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – Bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 985 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 45kts – Bão nhiệt đới[2]
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 tháng 7 – 4 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – Bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 985 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 65kts - bão CP cấp 1[2]
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 7 – 17 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 10 – Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 50kts – Bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 985 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 50kts – Bão nhiệt đới[2]
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 19 tháng 7 – 8 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 935 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 95 kts – Bão cuồng phong, áp suất 935 hPa (mbar)[5].
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 135 kts – Siêu bão cuồng phong cấp 4[2]
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 19 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – Bão nhiệt đới, áp suất 1002 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 50kts – Bão nhiệt đới[2]
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 7 – 29 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts – Bão nhiệt đới, áp suất 994 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 45kts – Bão nhiệt đới[2]
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 7 – 23 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts – Bão nhiệt đới, áp suất 1002 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 35kts – Bão nhiệt đới[2]
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 25 tháng 7 – 30 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 960 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts – Bão cuồng phong, áp suất 960 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 90kts bão CP cấp 2[2]
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 150 km/h (42 m/s) – Bão mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 27 tháng 7 – 2 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 45kts – Bão nhiệt đới, áp suất 985 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 40kts – Bão nhiệt đới[2]
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 85 km/h (23 m/s) – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 7 – 6 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 45kts – Bão nhiệt đới, áp suất 990 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 60kts – Bão nhiệt đới[2].
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 8 – 17 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts – Bão cuồng phong, áp suất 955 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 110 kts -bão CP cấp 3[2].
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 19 tháng 8 – 24 tháng 8 (đi vào Khu Vực Bắc Ấn Độ Dương) |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 – Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 75 kts – Bão cuồng phong, áp suất 965 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 100kts – Bão cuồng phong cấp 3
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 185 km/h (51 m/s) – Siêu bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines):140 km/h - Bão cuồng phong
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 24 tháng 8 – 28 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 10~11 – Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – Bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 985 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 60kts – Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 100 km/h (28 m/s) – Bão mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 26 tháng 8 – 3 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts – Bão cuồng phong, áp suất 955 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 90kts – Bão cuồng phong cấp 2
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 8 – 4 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 10 – Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 50kts – Bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 990 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 45kts – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 90 km/h (23 m/s) – Bão nhiệt đới dữ dội
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 9 – 7 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts – Bão nhiệt đới, áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 30kts – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 55 km/h (18 m/s) – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 8 tháng 9 – 17 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 935 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12 – Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 95kts – Bão cuồng phong, áp suất 935 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 120kts – Bão cuồng phong cấp 4
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 195 km/h (52 m/s) – Siêu bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 9 – 16 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12~13 – Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts – Bão cuồng phong, áp suất 955 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 95kts - bão CP cấp 2
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 165 km/h (48 m/s) – Bão rất mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 23 tháng 9 – 25 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6~7 – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – Áp thấp nhiệt đới. Nhật Bản công nhận là ATNĐ vào ngày 23/9 nhưng không phát cảnh báo về nó.
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 30kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1002 hPa (mbar)
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 55 km/h (16 m/s) – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 7 tháng 10 – 10 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 7 – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 30kts – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 45 km/h (12 m/s) – Áp thấp nhiệt đới
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 10 – 18 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 13 – Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts – Bão cuồng phong, áp suất 950 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 90kts – Bão cuồng phong cấp 2
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 155 km/h (44 m/s) – Bão rất mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 10 – 23 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 915 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 100kts – Bão cuồng phong, áp suất 915 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 135kts – Siêu bão cuồng phong cấp 4
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 185 km/h (54 m/s) – Siêu bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): Siêu bão cuồng phong
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 18 tháng 10 – 19 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Dưới cấp 6 – Vùng áp thấp
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 25kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1002 hPa (mbar)
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 19 tháng 10 – 29 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – Bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 975 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 75kts – Bão cuồng phong cấp 1
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 120 km/h (35 m/s) – Bão mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 10 – 8 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6~7 – Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – Áp thấp nhiệt đới. Nhật Bản không cảnh báo cho áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 30kts – Áp thấp nhiệt đới, áp suất 1006 hPa (mbar)
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 45 km/h (12 m/s) – Áp thấp nhiệt đới
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 10 – 5 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 13 – Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 70kts – Bão cuồng phong, áp suất 970 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 90kts – Bão cuồng phong cấp 2
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 140 km/h (42 m/s) – Bão mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 7 tháng 11 – 13 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 998 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8~9 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – Bão nhiệt đới, áp suất 998 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 45kts – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 90 km/h (25 m/s) – Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 11 – 20 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts – Bão nhiệt đới, áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 40kts – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 65 km/h (18 m/s) – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 12 – 23 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 997 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – Bão nhiệt đới, áp suất 996 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 50kts – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 85 km/h (23 m/s) – Bão nhiệt đới
Cấp bão (Philipines): Bão nhiệt đới
Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 12 – 27 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12 – Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 85kt – Bão cuồng phong, áp suất 970 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 85kt – Bão cuồng phong cấp 2[19] (trước đó 80 kt - Bão cấp 1)
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 130 km/h (42 m/s) – Bão mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Bảng dưới đây tóm tắt tất cả các hệ thống phát triển trong hoặc chuyển vào Bắc Thái Bình Dương, ở phía Tây của Đường Ngày Quốc tế trong năm 2017. Các bảng cũng cung cấp tổng quan về cường độ, thời gian, diện tích đất bị ảnh hưởng và bất kỳ cái chết hoặc thiệt hại nào liên quan với hệ thống.
Tên bão | Thời gian hoạt động |
Cấp độ cao nhất | Sức gió duy trì |
Áp suất | Khu vực tác động | Tổn thất (USD) |
Số người chết | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
01W (Auring) | 7 – 16 tháng 1 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines, Nam Bộ, Campuchia | $140 nghìn | 11 | |
Bising | 3 – 7 tháng 2 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
JMA TD 03 | 20 – 21 tháng 3 | Áp thấp nhiệt đới | Chưa xác định | 1008 hPa (29.77 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
02W (Crising) | 13 – 20 tháng 4 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Philippines, Đài Loan | $1,7 triệu | 10 | |
Muifa (Dante) | 22 – 29 tháng 4 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Quần đảo Caroline | Không có | Không có | |
Merbok - Bão số 1 | 10 – 13 tháng 6 | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (65 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc | $90,8 triệu | Không có | |
JMA TD 07 | 29 tháng 6 – 1 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | Chưa xác định | 1008 hPa (29.77 inHg) | Nhật Bản | Không có | Không có | |
Nanmadol (Emong) | 1 – 4 tháng 7 | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (65 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Nhật Bản | $1,99 tỷ | 41 | |
JMA TD 09 | 4 – 7 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1010 hPa (29.83 inHg) | Đài Loan, Quần đảo Nansei, Quần đảo Ryukyu | Không có | Không có | |
JMA TD 10 | 13 – 16 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Talas - Bão số 2 | 14 – 17 tháng 7 | Bão nhiệt đới dữ dội | 95 km/h (60 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Nam Trung Quốc, Bắc Trung Bộ, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan | $80,1 triệu | 14 | [30][31] [32][33] |
Noru | 19 tháng 7 – 8 tháng 8 | Siêu bão cuồng phong cấp 5 | 185 km/h (115 mph) | 930 hPa (27.46 inHg) | Nhật Bản | $100 triệu | 2 | |
Kulap | 19 – 28 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Sonca - Bão số 4 | 21 – 29 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 994 hPa (29.35 inHg) | Nam Trung Quốc, Bắc và Trung Trung Bộ, Lào, Thái Lan | $306 triệu | 37 | [34][35][36] [37][38][39] |
Roke (Fabian) - Bão số 3 | 21 – 23 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc | Không có | Không có | |
Nesat (Gorio) | 25 – 30 tháng 7 | Bão cuồng phong cấp 1 | 150 km/h (90 mph) | 960 hPa (28.35 inHg) | Philippines, Quần đảo Nansei, Quần đảo Ryukyu, Đài Loan, Trung Quốc | $281 triệu | 3 | [40] |
JMA TD 17 | 25 – 29 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Haitang (Huaning) - Bão số 5 | 27 tháng 7 – 2 tháng 8 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Đài Loan, Trung Quốc | $3,83 triệu | Không có | [41] |
Nalgae | 31 tháng 7 – 6 tháng 8 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Không có | Không có | Không có | |
Banyan | 10 – 17 tháng 8 | Bão cuồng phong cấp 2 | 150 km/h (90 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Đảo Wake | Không có | Không có | |
Hato (Isang) - Bão số 6 | 19 – 24 tháng 8 (đi vào Khu Vực Bắc Ấn Độ Dương) |
Bão cuồng phong cấp 3 | 150 km/h (90 mph) | 960 hPa (28.35 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ | $6,82 tỷ | 53 | [42] |
Pakhar (Jolina) - Bão số 7 | 24 – 28 tháng 8 | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (65 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ, Thái Lan | $116 triệu | 13 | |
JMA TD 23 | 25 – 26 tháng 8 | Áp thấp nhiệt đới | Chưa xác định | 1002 hPa (29.59 inHg) | Nam Trung Bộ | Không có | Không có | |
Sanvu | 26 tháng 8 – 3 tháng 9 | Bão cuồng phong cấp 2 | 150 km/h (90 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Quần đảo Mariana, Nhật Bản, Viễn Đông Nga | Chưa xác định | 1 | |
JMA TD 25 | 28 – 29 tháng 8 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines | Không có | Không có | |
Mawar - Bão số 8 | 30 tháng 8 – 4 tháng 9 | Bão nhiệt đới dữ dội | 95 km/h (60 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc | $1,51 triệu | Không có | |
Guchol (Kiko) - Bão số 9 | 3 – 7 tháng 9 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Đài Loan, Đông Trung Quốc | Không có | Không có | |
Talim (Lannie) | 8 – 17 tháng 9 | Bão cuồng phong cấp 4 | 175 km/h (110 mph) | 935 hPa (27.61 inHg) | Philippines, Đài Loan, Đông Trung Quốc, Nhật Bản, Quần đảo Mariana, Viễn Đông Nga | $750 triệu | 5 | |
Doksuri (Maring) - Bão số 10 | 10 – 16 tháng 9 | Bão cuồng phong cấp 3 | 150 km/h (90 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Philippines, Bắc và Trung Trung Bộ, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Bangladesh | $814 triệu | 45 | [43][44] |
22W (Nando) | 23 – 25 tháng 9 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ | Tối thiểu | Không có | |
23W | 7 – 10 tháng 10 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan | $603 triệu | 109 | [45] |
Khanun (Odette) - Bão số 11 | 11 – 16 tháng 10 | Bão cuồng phong cấp 2 | 140 km/h (75 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ | $372 triệu | 1 | |
Lan (Paolo) | 14 – 23 tháng 10 | Siêu bão cuồng phong cấp 4 | 185 km/h (115 mph) | 915 hPa (27.02 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Nam Hàn Quốc, Nhật Bản, Viễn Đông Nga | $2 tỷ | 17 | [46] |
26W | 18 – 19 tháng 10 | Áp thấp nhiệt đới | 45 km/h (30 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines | Tối thiểu | 14 | |
Saola (Quedan) | 19 – 29 tháng 10 | Bão nhiệt đới dữ dội | 110 km/h (70 mph) | 975 hPa (28.79 inHg) | Quần đảo Mariana, Quần đảo Caroline, Nhật Bản | $250 triệu | Không có | |
29W | 30 tháng 10 – 8 tháng 11 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Nam Bộ, Campuchia, Thái Lan, Bắc Malaysia, Myanmar | Tối thiểu | 7 | |
Damrey (Ramil) - Bão số 12 | 31 tháng 10 – 5 tháng 11 | Bão cuồng phong cấp 2 | 130 km/h (80 mph) | 970 hPa (28.64 inHg) | Philippines, Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Thái Lan, Campuchia, Malaysia | $1,03 tỷ | 151 | [47][48][49] |
Haikui (Salome) - Bão số 13 | 7 – 13 tháng 11 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 998 hPa (29.47 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Trung Trung Bộ | $4,3 triệu | Không có | |
Kirogi (Tino) - Bão số 14 | 16 – 20 tháng 11 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Borneo, Đông Malaysia, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Campuchia | $10 triệu | 10 | [50] |
Kai-tak (Urduja) - Bão số 15 | 11 – 23 tháng 12 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 996 hPa (29.41 inHg) | Philippines, Borneo, Nam Trung Bộ, Nam Bộ, Malaysia | $73 triệu | 83 | |
Tembin (Vinta) - Bão số 16 | 16 – 26 tháng 12 | Bão cuồng phong cấp 2 | 150 km/h (90 mph) | 950 hPa (28.05 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Malaysia, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Campuchia | $42,4 triệu | 266 | |
Bolaven (Agaton) - Bão số 1 (2018) | 29 tháng 12 năm 2017 – 4 tháng 1 năm 2018 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Nam Trung Bộ | Không có | 3 | |
Tổng tỷ số mùa bão | ||||||||
42 XTNĐ | 7 tháng 1 năm 2017 – 4 tháng 1 năm 2018 |
185 km/h (115 mph) | 915 hPa (27.02 inHg) | $15,7 tỷ | 862 |
Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[51] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó[52], trong mùa bão này, hai tên Hato và Lan được sử dụng lần đầu tiên, sau khi thay tên Washi và Vicente, trong mùa bão sau năm 2011 và 2012. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2017:
|
|
|
|
Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2020. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2013, với ngoại lệ có Lannie, Salome và Yasmin thay thế Labuyo, Santi, Yolanda.[53]
|
|
|
|
|
D/S phụ trợ
|
|
|
|
|
Trong năm 2017, mùa bão trên Biển Đông diễn biến khá giống năm 1971, 1984 và 1999. Số lượng bão, áp thấp lập kỷ lục mới với 22 cơn, gấp đôi TBNN. Số bão đổ bộ vào nước ta nhiều hơn TBNN 1 cơn, tập trung ở Trung Bộ (gồm có 5 cơn bão, cơn bão số 2 - Talas vào Hà Tĩnh, cơn bão số 4 - Sơn Ca vào Quảng Trị, cơn bão số 10 - Doksuri đổ bộ vào Quảng Bình, cơn bão số 12 - Damrey đổ bộ vào đất liền tỉnh Khánh Hòa; ngoài ra cơn bão số 14 - Kirogi suy yếu thành ATNĐ trước khi đi vào Bình Thuận và cơn bão số 16 - Tembin suy yếu thành ATNĐ trước khi đi qua mũi Cà Mau). Hai cơn bão số 2 và cơn bão số 4 xuất hiện trong tháng 7, và đó là lần đầu tiên ghi nhận được 2 cơn bão vào miền Trung trong tháng 7 kể từ năm 1971. Ngược lại, Bắc Bộ lại không có cơn bão nào đổ bộ lần đầu tiên từ năm 2006, ngắt mạch 10 năm liên tiếp có bão từ 2007-2016 (tổng cộng 21 cơn). Một điểm kỳ lạ là cả năm cơn bão đầu tiên của mùa bão đều phát sinh (tức là mạnh lên thành bão) ngay trên Biển Đông, lần đầu tiên kể từ năm 2002. Đến ngày 17/11, khi bão Kirogi- bão số 14 mạnh lên trên Biển Đông, mùa bão phá kỷ lục năm 2013. Đêm 23/12, khi bão Tembin vào Biển Đông thành bão số 16, mùa bão đã thiết lập cột mốc mới về số lượng bão - ATNĐ trên Biển Đông với 22 cơn (16 bão - 6 ATNĐ[54]). Số lượng bão trên Biển Đông chiếm 60% số bão trong toàn vùng - cao nhất trong lịch sử (sau đó bị phá vào năm 2020). Trên Biển Đông ghi nhận thời gian xuất hiện 9 cơn bão nhanh nhất (2 tháng - từ ngày 15/7 đến 15/9/2017) và số bão nhiều nhất trong 2 tháng cuối năm (5 cơn, ngang bằng năm 1998). Tỷ lệ: 22/41 cơn=52%, trong đó số bão là 16/27=60%.
Nói tổng quát, những cơn bão, ATNĐ vào Việt Nam trong năm 2017 tập trung ở các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị. Việc năm 2017 bão tập trung ở Trung Bộ được xem như hệ quả của La Nina kéo dài 3 năm 2016-2018, cũng như là hệ quả mà miền Trung nước ta không phải gánh bão mạnh trong 3 năm 2014-2016. Với cơn bão số 2 và cơn bão số 10, các tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình) lần đầu tiên ghi nhận bão đổ bộ trực tiếp kể từ cơn bão Wutip - bão số 10 năm 2013, khu vực vốn rất ít bão trong 10 năm trở lại đây (2007-2016, với chỉ 7 cơn). Điểm kỳ lạ và oái oăm khác là bão đổ bộ vào nước ta trong năm 2017 đều đi vào những vùng mà 3 năm (2014-2016, Bắc Trung Bộ) hoặc 2 năm (2015-2016, Nam Trung Bộ) không phải hứng bất kỳ cơn bão/ATNĐ nào cũng như chỉ phải chịu ít bão/ATNĐ trong những năm qua, thiệt hại do bão lũ gây ra rất lớn về người và tài sản mà nguyên nhân chính là do người dân chủ quan, không phòng bị, tâm lý bão sẽ không vào. Dù bão số 16 đã yếu đi trước khi kịp tiến sát Mũi Cà Mau, nhưng việc nó đe dọa Nam Bộ đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành bài học cảnh tỉnh bà con nơi đây về công tâc chống bão trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Dưới đây là các cơn bão được đặt số hiệu ở Việt Nam năm 2017 (kèm theo là vùng đổ bộ).
Ngoài ra 1 ATNĐ đổ bộ vào Phía Nam tỉnh Quảng Ninh vào chiều 25/9, 1 ATNĐ đổ bộ phía Nam tỉnh Hà Tĩnh vào sáng sớm 10/10.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017. |