Neoscortechinia là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích[2]
Nó được mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1897.[3][4] Chi này là bản địa khu vực Đông Nam Á và Papuasia.[1][5]
Chi này gồm các loài sau:
- Neoscortechinia angustifolia (Airy Shaw) Welzen, 1994 - Sabah, Kalimantan.
- Neoscortechinia forbesii (Hook.f.) S.Moore, 1924 - New Guinea, quần đảo Admiralty, quần đảo Bismarck, quần đảo Solomon.
- Neoscortechinia kingii (Hook.f.) Pax & K.Hoffm., 1919 - Tây Malaysia, Sumatra, Borneo.
- Neoscortechinia nicobarica (Hook.f.) Pax & K.Hoffm., 1919. - Quần đảo Nicobar, Myanmar, Malaysia, Indonesia, Philippines, Tây New Guinea.
- Neoscortechinia philippinensis (Merr.) Welzen, 1994 - Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Tây Indonesia, Philippines.
- Neoscortechinia sumatrensis S.Moore, 1925 - Tây Malaysia, Bắc Sumatra, Simeulue, Borneo.
- ^ a b Kew World Checklist of Selected Plant Families
- ^ The Plant List (2013). “Neoscortechinia”. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ Pax Ferdinand Albin. 1897. Trong Engler Heinrich Gustav Adolf & Prantl Karl Anton Eugen, Die Natürlichen Pflanzenfamilien Nachter. 1: 213
- ^ Tropicos
- ^ Govaerts R., Frodin D.G. & Radcliffe-Smith A. (2000). World Checklist and Bibliography of Euphorbiaceae (and Pandaceae) 1-4: 1-1622. The Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew.
Bản mẫu:Cheilosoideae-stub