Panthay

Nhà thờ Hồi giáo Panthay ở Mandalay

Panthay (tiếng Miến Điện: ပန်းသေးလူမျိုး; MLCTS: pan: se: lu myui:; tiếng Trung: 潘泰) là người Hồi giáo Trung Quốc di cư đến Myanmar. Họ là nhóm người Hoa lớn nhất ở Myanmar, và cư trú chủ yếu ở khu vực phía bắc Myanmar (trước đây gọi là Thượng Myanmar), đặc biệt là ở khu vực Tangyan, Maymyo, Mandalay, Taunggyibang Shan. Một số người gọi Panthay là nhóm người Hồi giáo Trung Quốc lâu đời nhất ở Myanmar. Họ là con cháu người Hồi (Hui hoặc Huihui: Hồi Hột) di cư từ Vân Nam Trung Quốc đến. Do sự hòa trộn và khuếch tán văn hóa, Panthay không còn là một nhóm khác biệt như trước đây.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Panthay là một từ thuần Myanmar, được cho là giống hệt với từ Shan "Pang hse" [1]. Đó là tên người Myanmar gọi người Hồi di cư từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc đến [2]. Tại Vân Nam tên dân tộc là người Hồi (回族) hoặc "Hồi Hột" và không bao giờ là "Panthay" [3][4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (Scott, 1900, 607)
  2. ^ (Yule & Burnell, 1968, 669)
  3. ^ William John Gill (1883). The River of golden sand, condensed by E.C. Baber, ed. by H. Yule. tr. 251. ISBN 0-582-80671-2. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ “The Hui Ethnic Group”. China.org.cn. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
Đọc thêm
  • Anderson, John, Mandalay to Momien: A Narrative of the Two Expeditions to Western China of 1868 and 1875 (London: Macmillan, 1876).
  • Ba Shin, Lt. Colonel, "Coming of Islam to Burma Down to l700 AD.," Asian History Congress (New Delhi: Azad Bhavan, 1961).
  • Forbes, Andrew D.W., "The Role of Hui Muslims in the Traditional Caravan Trade between Yunnan and Thailand," Asian Merchants and Businessmen in the Indian Ocean and the China sea: 13th-20th Centuries (French Journal published under the direction of Denys Lombard & Jean Aubin), (Paris: School of Higher Studies in Social Sciences, 1987).
  • Forbes, Andrew; Henley, David (2011). Traders of the Golden Triangle. Chiang Mai: Cognoscenti Books. ASIN: B006GMID5K
  • Kaye, J.W., Major Sladen's Report on the Bhamo Route, (In Continuation of' Parliamentary Paper No. 251, of Session 1868-9), (London: India Office, 1871), Microfilm copy.
  • Scott, J. George, GUBSS, 1, i (Rangoon Government Printing, 1900).
  • Thaung, Dr., “Panthay Interlude in Yunnan: A Study in Vicissitudes Through the Burmese Kaleidoscope,” JBRS Fifth Anniversary Publications No. 1 (Rangoon Sarpy Beikman, 1961).
  • Yule, Col. Henry & Burnell, A. C., Hobson-Jobson- A Glossary of Colloquial Anglo-Indian Words and Phrases, and of Kindred Terms, Etymological, Historical, Geographical And Discursive (Delhi-.Munshiran Manoharlal, 1968), Reprint.
  • Than Tun, Dr. (Professor of History), History on Tour, 111, (In Burma) (Yangon Nantha House, August 1968).
  • Parabaik dated ngày 13 tháng 11 năm 1868 containing a short account of' Mah Too-tu's purchase of land and house from Khunit Ywa-sa Princess (a family parabaik of the writer).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Priestly, Harry (tháng 1 năm 2006). “The Outsiders”. The Irrawaddy. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)