Phẫu thuật Nụ cười

Operation Smile
Thành lập1982
LoạiTổ chức phi lợi nhuận
Trụ sở chínhHoa Kỳ Norfolk, Virginia
William P. Magee Jr.
Kathleen S. Magee
Trang webwww.operationsmile.org

Operation Smile (Phẫu thuật Nụ cười) là một tổ chức phi lợi nhuận hoạt động trên lĩnh vực y tế, sức khỏe con người, có trụ sở đặt tại Norfolk, Virginia, thành lập năm 1982. Là một tổ chức phi chính phủ, Phẫu thuật Nụ cười tiến hành các ca phẫu thuật chữa khe hở môi - hàm ếch cho trẻ em trên toàn thế giới, đồng thời giúp trang bị cho các nước năng lực cần thiết để tự tiến hành các ca phẫu thuật này, cũng như nỗ lực giảm chứng khe hở môi - hàm ếch. Đến nay tổ chức Phẫu thuật Nụ cười đã tiến hành phẫu thuật chỉnh hình cho hơn 100.000 trẻ em và thanh niên ở trên 30 nước.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức Phẫu thuật Nụ cười do ông Bill Magee cùng vợ là Kathy Magee sáng lập sau khi họ tham gia một đợt giúp phẫu thuật chỉnh hình ở Philippines năm 1982 và nhận thấy nhu cầu cần có nhiều chuyến đi như vậy hơn.

Quy mô của tổ chức tăng lên sau khi Mẹ Teresa mời Phẫu thuật Nụ cười sang Ấn Độ giúp các trẻ em bị khuyết tật.[cần dẫn nguồn]

Các chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 20 năm vì những nụ cười–Hành trình của những điều kỳ diệu[1]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1996, tổ chức Operation Smile đã được trao tặng giải thưởng Conrad N. Hilton trị giá 1.500.000$, một trong những giải thưởng nhân đạo lớn nhất thế giới.

Hai sáng lập viên, Bill và Kathy Magee đã được bầu chọn là công dân gương mẫu của Norfolk, Virginia năm 2008

Tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức Phẫu thuật Nụ cười đã gây quỹ được 35.024.864 Đô la Mỹ trong năm tài chính kết thúc vào tháng 6 năm 2008. Họ đã chi 41% số tiền mặt vào hoạt động gây quỹ và chi phí hành chính; 11.905.507 Đô la để gây quỹ (33,9%) và điều hành 2.710.783 Đô la (7.7%) [2]

Tổ chức phẫu thuật nụ cười toàn thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Iraq Iraq - In 2007 the health minister ofg Iraq's Kurdistan region, Dr. Zorban Othman, announced that Operation Smile would treat 51 Kurdish children in nearby Jordan. The Dr. stated "the step was taken because of the bad security conditions in other areas of Iraq, which makes it impossible for foreign physicians to come."[12]

Tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Operation Smile Việt Nam là một bộ phận của Operation Smile Foundations tập trung vào các hoạt động điều trị miễn phí cho trẻ em và người lớn bị tật biến dạng hở môi.

Các hoạt động của Operation Smile ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1989 khi cựu chiến binh chiến tranh Việt Nam, ông John Connor khởi xướng các sứ mệnh y khoa đầu tiên, chữa trị 100 trẻ em Việt Nam bị dị tật bẩm sinh. Bạn ông, ông John W. Vessey Jr, người sáng lập Operation Smile và bạn là tiến sĩ Bill Magee đã mời được một đội ngũ gồm 38 tình nguyện viên đi du lịch sang để chữa trị.

MobiFone đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương với Operation Smile Việt Nam về tăng cường xã hội hóa công tác chăm sóc cộng đồng cho chương trình "Hành trình của những điều kỳ diệu"[13]

Năm 2015, ứng dụng MoMo chính thức là một trong những đối tác của Operation Smile thông qua việc sử dụng các dịch vụ như một kênh kêu gọi và vận động cho các hoạt động phục vụ cộng đồng của Tổ chức Việt.[14]

Các đại sứ đại diện

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh của Operation Smile trong văn hoá

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng khe hở môi - hàm ếch là một căn bệnh không phải hiếm và có thể chữa trị được.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tổng kết "Hành trình kỳ diệu 2009"[liên kết hỏng]
  2. ^ •2008 990 Form[liên kết hỏng]
  3. ^ “Transworldnews.com: Celebrities Continue to Join Effort Marking 25th Anniversary”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  4. ^ “ODU Nursing Professor Travels to Bangladesh for medical diplomacy mission”. Old Dominion University News. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  5. ^ “Operation Smile Partners with Navy in Humanitarian Mission”. U.S. Department of Defense.
  6. ^ “Southern California Physician: Doctors On a Mission”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  7. ^ “Operation Smile performs 150 surgeries By Brendan Brady”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  8. ^ “Prom Gown Benefit Sale to Help Operation Smile's Important Work”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  9. ^ a b c “American Forces Press Service: Operation Smile Partners with Navy in Humanitarian Mission”.
  10. ^ “Charity helps children smile again”. Vietnam News.
  11. ^ “Children receive free facial surgeries from US programme”. Vietnam News.
  12. ^ “Organization to treat 51 Kurdish children”. Iraq Updates - ngày 23 tháng 4 năm 2007.
  13. ^ “MobiFone ký thỏa thuận hợp tác song phương với tổ chức Operation Smile”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2009.
  14. ^ [1]
  15. ^ “World Journey of Smiles”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2009.
  16. ^ Smile Ambassador for Operation Smile[liên kết hỏng]
  17. ^ “Dhani Jones”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2009.
  18. ^ “Operation Smile's Wilt Chamberlain Award”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2009.
  19. ^ “International Youth Ambassador năm 2003”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “Nơi tình yêu bắt đầu”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]