Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Roni Esar Feliks Beroperay | ||
Ngày sinh | 25 tháng 2, 1992 | ||
Nơi sinh | Biak Numfor, Indonesia | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ trái, Tiền vệ chạy cánh trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | PS Barito Putera | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2014 | Persiram Raja Ampat | 22 | (0) |
2014−2017 | Persipura Jayapura | 30 | (0) |
2018− | PS Barito Putera | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013−2014 | U-23 Indonesia | 4 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 11 năm 2014 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 12 năm 2013 |
Roni Esar Feliks Beroperay[1] (sinh ngày 25 tháng 2 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Indonesia hiện tại thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ tại Liga 1 PS Barito Putera. Anh bắt đầu sự nghiệp với ở vị trí vận động viên chạy nước rút. Nhưng không lâu sau, anh trở lại làm cầu thủ bóng đá.
Roni Beroperay: International under-23 goals
Bàn thắng | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 22 tháng 11 năm 2013 | Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia | U-23 Papua New Guinea | 6–0 | 6–0 | 2013 MNC Cup |
Vào tháng 5 năm 2016, Beroperay, cùng với các đồng đội Yohanes Pahabol và Gerard Pangkali tốt nghiệp từ Đại học Cenderawasih ở Jayapura với tấm bằng chuyên ngành Vật lý.[2]