Typhlichthys subterraneus

Typhlichthys subterraneus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Percopsiformes
Họ (familia)Amblyopsidae
Chi (genus)Typhlichthys
Girard, 1859
Loài (species)T. subterraneus
Danh pháp hai phần
Typhlichthys subterraneus
Girard, 1859

Typhlichthys subterraneus (trong tiếng Anh có tên southern cavefish, "cá hang phương nam") là một loài cá hang thuộc họ Amblyopsidae đặc hữu vùng karst miền đông Hoa Kỳ.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

T. subterraneus là một trong năm loài cá sống trong hang trọn đời của họ Amblyopsidae. T. subterraneus hiện được coi là loài duy nhất trong chi Typhlichthys,[2] song có khả năng đây là một phức hợp loài.[3]

Charles Frédéric Girard mô tả T. subterraneus năm 1859 dựa trên mẫu lấy từ giếng gần Bowling Green, quận Warren, Kentucky.[4] Sau đó, Eigenmann năm 1905 tách nó thành hai loài T. osborniT. wyandotte dựa trên khác biệt về chiều rộng đầu và đường kính mắt.[5] Mẫu vật Typhlichthys osborni đến từ Horse Cave, Kentucky, còn mẫu vật T. wyandotte từ Corydon, Indiana. Năm 2002, một cái hang có lối vào như giếng thuộc sở hữu một thương buôn xe hơi được phát hiện ở Corydon, và được cho là vị trí cơ sở để mô tả T. wyandotte.[6] Tuy vậy, loài T. wyandotte thường được cho là không có thực, và hiện mọi cá thể Typhlichthys đều thuộc loài T. subterraneus, do chưa thể tìm được sự biến thiên hình thái theo vùng địa lí nào.[7] Những khảo sát gần đây quanh vùng Corydon thất bại trong việc tìm kiến T. subterraneus, chỉ ghi nhận được Amblyopsis spelaea.

Quần thể trong hang Sloans Valley, quận Pulaski, Kentucky có nhiều nét khác biệt so với ở Tennessee dọc cao nguyên Cumberland, và do vậy có lẽ là một loài chưa mô tả.[8]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

T. subterraneus sinh sống tại các bang miền Nam Hoa Kỳ, gồm Indiana, Alabama, Kentucky, Georgia, Missouri, Tennessee, Arkansas, và Oklahoma. Chúng sống trên cao nguyên Ozark miền trung và đông nam Missouri và đông bắc Arkansas, trên cao nguyên Cumberland và các cao nguyên nội địa thấp mạn tây bắc Alabama, tây bắc Gruzia, trung Tennessee và Kentucky, và nam Indiana. Chúng cư ngụ nơi ít xáo động, thành quần thể cô lập.[9]

Sinh thái học và bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tyhplicthys subterraneus ưa nước đứng, nhưng sống cả trong dòng nước chảy nhẹ. Chúng chủ yếu ăn amphipodaisopoda. Tốc độ trao đổi chất của chúng chậm để đối phó với việc thiếu thức ăn.[10] Khả năng sinh sản của loài này khá thấp, con cái đẻ chưa tới 50 trứng một lần. Điều này cản trở khả năng hồi phục sự sụt giảm số lượng, dù nhỏ. Chúng đạt thành thục giới tính lúc xấp xỉ hai năm tuổi, còn tuổi thọ là chừng bốn năm.[11]

Typhlichthys subterraneus được IUCN liệt kê là loài sắp bị đe dọa.[1] Do mối đe dọa về môi trường gần đây, đã có sự thu hẹp về phân bố địa lý và giảm bớt về mật độ cá thể. Những nguyên nhân là sự ô nhiễm, lũ lụt và sự hủy hoại hang động.[12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c NatureServe (2004). “Typhlichthys subterraneus”. Sách Đỏ IUCN. IUCN. 2014: e.T22599A18236225. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T22599A18236225.en.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Typhlichthys trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Niemiller; Near; and Fitzpatrick (2011). “Delimiting species using multilocus data: diagnosing cryptic diversity in the southern cavefish, Typhlichthys subterraneus (Teleostei: Amblyopsidae)”. Evolution. 66 (3): 846–866. doi:10.1111/j.1558-5646.2011.01480.x.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Charles Girard (1859). “Ichthyological notes”. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. 11: 56–68.
  5. ^ Carl H. Eigenmann (1905). “Divergence and convergence in fishes”. Biological Bulletin. 8 (2): 59–66. JSTOR 1535853.
  6. ^ Julian J. Lewis (2002). “Conservation assessment for southern cavefish (Typhlichthys subterraneus)” (PDF). United States Forest Service.
  7. ^ Loren P. Woods & Robert F. Inger (1957). “The cave, spring, and swamp fishes of the family Amblyopsidae of central and eastern United States”. American Midland Naturalist. 58 (1): 232–256. doi:10.2307/2422371. JSTOR 2422371.
  8. ^ John E. Cooper & David P. Beiter (1972). “The southern cavefish, Typhlichthys subterraneus (Pisces, Amblyopsidae), in the eastern Mississippian Plateau of Kentucky”. Copeia. 1972: 879–881. doi:10.2307/1442755. JSTOR 1442755.
  9. ^ John E. Cooper & Antony Iles (1971). “The Southern cavefish Typhlichthys subterraneus at the southeastern periphery of its range”. Bulletin of the National Speleological Society. 33: 45–49.
  10. ^ Thomas L. Poulson (2001). “Morphological and physiological correlates of evolutionary reduction of metabolic rate among amblyopsid cavefishes”. Environmental Biology of Fishes. 62 (1–3): 239–249. doi:10.1023/A:1011821107820.
  11. ^ Bernard R. Kuhajda & Richard L. Mayden (2001). “Status of the federally endangered Alabama cavefish, Speoplatyrhinus poulsoni (Amblyopsidae), in Key Cave and surrounding caves, Alabama”. Environmental Biology of Fishes. 62 (1–3): 215–222. doi:10.1023/A:1011817023749.
  12. ^ Douglas B. Noltie & Carol M. Wicks (2001). “How hydrogeology has shaped the ecology of Missouri's Ozark cavefish, Amblyopsis rosae, and southern cavefish Typhlichthys subterraneus: insights on the sightless from understanding the underground”. Environmental Biology of Fishes. 62 (1–3): 171–194. doi:10.1023/A:1011815806589.