Vàng anh lá lớn

Vàng anh lá lớn
Hoa cây Saraca dives
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Caesalpinioideae
Tông (tribus)Detarieae
Chi (genus)Saraca
L.
Loài (species)S. dives
Danh pháp hai phần
Saraca dives
Pierre, 1899
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Saraca chinensis Merr. & Chun

Vàng anh tên khác là là má, mép mé, vàng anh lá lớn (danh pháp hai phần: Saraca dives), là loài cây thuộc chi Vàng anh (Saraca), được Pierre mô tả lần đầu tiên năm 1899.[2].

Vàng anh lá lớn lá cây gỗ nhỏ đến lớn, chiều cao cây từ 5-20m, đường kính thân cây tới 25 cm. Dáng tán cây hình tròn, vỏ cây màu nâu xám. Cành non hơi tía sau chuyển màu xanh và già hóa nâu xẫm. Lá kép lông chim từ 5-6 cặp lá chét, lá khi non thường rủ xuống, màu tía. Lá chét hình trứng đến thuôn dài, đầu lá nhọn hoặc có mũi nhọn, đuôi lá tù lệch cuống, lá chét có hệ gân lông chim từ 8-11 cặp gân phụ. Hoa màu vàng, lưỡng tính hoặc đơn tính cùng gốc, cánh đài tiêu biến. Mùa hoa từ tháng 4 - 5, mùa quả từ tháng 7-10.[2]

Cây phân bổ trong rừng thưa đến rậm, ven sông suối dọc thung lũng, độ cao 200- 1000m. Trải rộng miền Nam Trung Hoa (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam) xuống đến Lào và Việt Nam.[2]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Saraca dives Pierre — The Plant List”. Truy cập 25 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ a b c Saraca dives Pierre, Fl. Forest. Cochinch. t. 386B. 1899. in Flora of China @ efloras.org