Đại hội Thể thao Idol | |
---|---|
Logo chương trình năm 2017 | |
Tên khác | Idol Star Athletics Championships |
Thể loại | Thể thao |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số phần | 13 |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | MBC |
Phát sóng | 25 tháng 9 năm 2010 | – nay
Đại hội Thể thao Idol (tiếng Hàn: 아이돌 스타 육상 선수권 대회 hay viết tắt là 아육대, tiếng Anh: Idol Star Athletics Championships) là một chương trình truyền hình Hàn Quốc được phát sóng lần đầu vào năm 2010. Đây là chương trình mà các thần tượng đến từ các nhóm nhạc Hàn Quốc cạnh tranh với nhau trong các môn thể thao. Chương trình này được phát sóng trên kênh truyền hình MBC.
Từ lượt chạy thứ hai, các vận động viên có thể chuyển vào làn trong cùng, tuy nhiên khi bàn giao gậy tiếp sức phải trở lại đúng làn chạy. Người chạy tiếp theo không được phép xuất phát nếu chưa được trao gậy tiếp sức vì làn chạy nhỏ.
Vận động viên tham gia chỉ được chọn một trong năm vật dụng (bóng, ruy băng, vòng, và clubs), sử dụng các kỹ năng nghiệp dư nên sẽ không có luật tiebreaker.
Sử dụng luật của FIG, điểm cho các phần thi được chấm dựa theo điểm nghệ thuật.
Dịp lễ Chuseok |
Giải dấu | Năm | Sân vận động | Ngày phát sóng | Nội dung | Vận động viên | Ref. | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng | Nam | Nữ | ||||||
I | 2010 | Sân vận động Mokdong | 25-26 tháng 9 năm 2010 | 10 | 5 | 5 | 130 (16 đội) | [1][2][3] |
II | 2011 | Jamsil Arena | 5-6 tháng 2 năm 2011 | 7 | 4 | 3 | 140 (17 đội) | [4][5][6] |
III | Sân vận động Mokdong | 13 tháng 9 năm 2011 | 11 | 6 | 5 | 150 (12 đội) | ||
IV | 2012 | Jamsil Arena | 24-25 tháng 1 năm 2012 | 12 | 6 | 6 | 150 (16 đội) | [7] |
V | Sân vận động Mokdong | 25-26 tháng 7 năm 2012 | 14 (2 phối hợp) | 7 | 5 | 150 (9 đội) | ||
VI | 2013 | Nhà thi đấu Goyang | 11, 20 tháng 2 năm 2013 | 10 (1 phối hợp) | 5 | 4 | 150 (10 đội) | |
VII | 19-20 tháng 9 năm 2013 | 10 | 5 | 5 | 160 (5 đội) | [8][9][10][11][12] | ||
VIII | 2014 | Jamsil Arena | 9-10 tháng 1 năm 2014 | 10 | 5 | 5 | 230+ (8 đội) | [13][14][15] |
IX | 2015 | Nhà thi đấu Goyang | 19-20 tháng 2 năm 2015 | 9 | 5 | 4 | ~220 (22 đội) | [16] |
X | 28-29 tháng 9 năm 2015 | 8 | 4 | 4 | ~300 (10 đội) | [17] | ||
XI | 2016 | 9-10 tháng 2 năm 2016 | 9 (1 phối hợp) | 4 | 4 | ~180 (7 đội) | [18] | |
XII | 15 tháng 9 năm 2016[19] | 8 | 4 | 4 | ~200 (7 đội) | [20][21][22] | ||
XIII | 2017 | 30 tháng 1 năm 2017[23] | 8 | 4 | 4 | 194 (38 đội) | [24][25] |
Điền kinh[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bơi lội[sửa | sửa mã nguồn]Các môn thể thao khác[sửa | sửa mã nguồn]
|
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)