Álvaro Uribe | |
---|---|
Tổng thống thứ 31 của Colombia | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 8 năm 2002 – 7 tháng 8 năm 2010 | |
Phó Tổng thống | Francisco Santos Calderón (2002-2010) |
Tiền nhiệm | Andrés Pastrana Arango |
Kế nhiệm | Juan Manuel Santos Calderón |
Thượng nghị sĩ Colombia | |
Nhậm chức 20 tháng 7 năm 2014 | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 7 năm 1986 – 20 tháng 7 năm 1994 | |
Thống đốc Antioquia | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 1 năm 1995 – 1 tháng 1 năm 1998 | |
Tiền nhiệm | Ramiro Valencia Cosio |
Kế nhiệm | Alberto Builes Ortega |
Thị trưởng Medellín | |
Nhiệm kỳ tháng 10 năm 1982 – tháng 12 năm 1982 | |
Bổ nhiệm | Álvaro Villegas Moreno |
Tiền nhiệm | Jose Jaime Nicholls Sánchez |
Kế nhiệm | Juan Felipe Gaviria Gutierrez |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Álvaro Uribe Vélez 4 tháng 7 năm 1952 (64 tuổi) Medellín, Antioquia, Colombia |
Đảng chính trị | Trung tâm Dân chủ (2013–nay) Đảng U (2010–2013) Colombia First (2001–2010) Đảng Tự do (1977–2001) |
Phối ngẫu | Lina María Moreno Mejía (m. 1979–nay) |
Con cái |
|
Alma mater | |
Nghề nghiệp | Luật sư |
Chữ ký | |
Website | www |
Alvaro Uribe Velez là Tổng thống thứ 31 của Colombia, hiện ông đang phục vụ nhiệm kỳ II. Ông sinh ngày 4/7/1952 tại Medellin, cha của ông là 1 chủ trại nuôi gia súc bị Lực lượng Vũ trang cách mạng Colombia FARC thuộc cánh tả sát hại năm 1983, mẹ là thành viên Hội đồng Nhân dân tỉnh.
Uribe học luật tại Đại học Antioquia và tốt nghiệp năm 1977. Ông gia nhập Đảng Tự do Colombia thuộc cánh "Thanh niên Tự do" khi đang học Đại học Antioquia. Năm 1993 ông lấy bằng tốt nghiệp sau Đại học về hành chính và quản trị tại Đại học Harvard. Từ 1998-2000 ông tiếp tục học ở trường St Anthony, Đại học Oxford nhờ học bổng của Hội đồng Anh
Uribe làm Thương nghị sĩ từ 1986-1994 và làm thống đốc Antioquia từ 1995-1997 trước khi trở thành tổng thống năm 2002. Uribe là 1 đồng minh thân Mỹ ở Mỹ Latinh.