Ánh xạ mũ của Trái Đất nhìn từ cực bắc là phép chiếu phương vị đứng (bảo toàn khoảng cách) trong địa lý.
Trong hình học Riemann , ánh xạ mũ hay ánh xạ exp là ánh xạ từ một tập con mở của không gian tiếp tuyến Tp M (của một đa tạp Riemann M ) vào M. [ 1]
Gọi M là một đa tạp khả vi và p là một điểm của M
Đặt v ∈ Tp M là một vectơ tiếp tuyến với đa tạp tại p . Tồn tại một đường trắc địa duy nhất γ v thỏa mãn γ v (0) = p với vectơ tiếp tuyến ban đầu γ ′v (0) = v .
Ánh xạ mũ tại
p
{\displaystyle p}
là một ánh xạ ký hiệu
exp
p
{\displaystyle \exp _{p}}
, được xác định bởi expp (v ) = γ v (1) . Nói chung, ánh xạ mũ chỉ được xác định cục bộ , nghĩa là nó chỉ đưa một vùng lân cận của 0 trong Tp M đến một vùng lân cận của p trong đa tạp.
^ Đoàn Quỳnh (2000), tr. 342
Đoàn Quỳnh, 2000, Hình học vi phân , Nhà xuất bản giáo dục
Lee, John, 1997, Introduction to Riemannian Manifolds , Springer, ISBN 0-387-98271-X
Lê Thị Phương Liên, Ánh xạ mũ và đường trắc địa trên đa tạp , 2011, Luận văn thạc sĩ toán học, Đại học Vinh
Manfredo P. do Carmo, Riemannian Geometry , 1992, ISBN 0-8176-3490-8 . Xem Chương 3.
Jeff Cheeger, Comparison Theorems in Riemannian Geometry , 1975 . Xem Chương 1, Phần 2 và 3.
Hazewinkel, Michiel biên tập (2001), “Exponential mapping” , Bách khoa toàn thư Toán học , Springer , ISBN 978-1-55608-010-4
Shoshichi Kobayashi, Katsumi Nomizu, Foundations of Differential Geometry , 1996, ISBN 0-471-15733-3 .
Sigurdur Helgason, Differential geometry, Lie groups, and symmetric spaces , 2001, ISBN 978-0-8218-2848-9 .