Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT) Московский физико-технический институт (национальный исследовательский университет) | |
---|---|
Moscow Institute of Physics and Technology (MIPT) | |
Tập tin:Mipt rus png.png | |
Địa chỉ | |
141700, Số 9 đường Institutsky Pereulok , , , | |
Tọa độ | 55°55′46″B 37°31′17″Đ / 55,929444°B 37,521389°Đ |
Thông tin | |
Loại | Công lập |
Khẩu hiệu | Sapere aude |
Thành lập | 1951 |
Hiệu trưởng | GS, TSKH Nikolay Kudryavtsev |
Số Sinh viên | 6800 |
Du học sinh | 800 |
Website | https://mipt.ru/ |
Thống kê | |
Sinh viên đại học | 4200 |
Sinh viên sau đại học | 1800 |
Nghiên cứu sinh | 800 |
Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT, tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi Phystech - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực vật lý, toán học, tin học, hoá học, sinh học và các ngành liên quan. Trụ sở chính của trường được đặt tại thành phố Dolgoprudny thuộc tỉnh Moskva, nằm cách thủ đô 5 km về phía bắc. Trường còn có các cơ sở tại trung tâm thành phố Moskva và thành phố Zhukovsky[1].
Trường nổi tiếng với hệ thống Phystech với mục đích đào tạo ra các nhà khoa học, các kỹ sư hàng đầu trong các ngành khoa học hiện đại. Trong những năm gần đây trường đang đào tạo một số ngành chính như "Toán Lý ứng dụng", "Toán ứng dụng và Tin học", "Tin học và Kỹ thuật tính toán", "Bảo mật máy tính", "Phân tích hệ thống và điều khiển", "Công nghệ sinh học", "Vật lý y sinh"...[2]
Theo hầu hết các bảng xếp hạng quốc gia và quốc tế, MIPT là một trong ba trường đại học hàng đầu ở Nga, chiếm vị trí cao trong lĩnh vực vật lý, toán học, sinh học, khoa học máy tính và điện tử. Từ năm 2018, trường đã lấy lại vị trí số 1 toàn Nga về điểm thi đại học đầu vào EGE (từ năm 2011, MIPT đứng thứ 2 sau MGIMO)[3]. Năm 2014, cơ quan Expert RA đã công nhận trình độ đào tạo "rất cao" của các sinh viên tốt nghiệp Phystech[4]. Forbes mô tả MIPT như một "huyền thoại của giáo dục và khoa học"[5]. Năm 2016 và 2018, MIPT lọt vào danh sách 100 trường đại học danh tiếng nhất thế giới theo tạp chí Times Higher Education của Anh[6][7].
MIPT cũng là một thành viên của Dự án 5-100, một dự án của chính phủ Nga được bắt đầu từ năm 2012 nhằm đưa ít nhất 5 trường đại học của Nga lọt vào top 100 thế giới[8].
Trường được thành lập năm 1951, do 3 viện sĩ Nga, và đã từng đoạt giải thưởng Nobel vật lý là Pyotr Kapitsa, Nikolay Nikolayevich Semyonov, Lev Davidovich Landau với mục đích là thành lập trung tâm nghiên cứu, đào tạo các nhà khoa học cho lĩnh vực quốc phòng theo hệ thống Phystech. Trường được tách ra từ khoa Vật lý của Đại học Tổng hợp Quốc gia Moskva mang tên M. V. Lomonosov.
Pyotr Kapitsa - một trong những người thành lập trường, đã nói về hệ thống Phystech trong bức thư gửi cho Stalin năm 1946 như sau:
Trường đại học vật lý kỹ thuật Moskva về sau trở thành một trường đại học năng khiếu đặc biệt vì nhiều lẽ. Trường được Chính phủ Liên-Xô quan tâm đặc biệt. Giảng viên ở đây phần lớn là các nhà vật lý lừng danh thế giới như Kapitsa (chuyên dạy về vật lý thực nghiệm), Landau (chuyên dạy về vật lý lý thuyết), các viện sĩ Khrihtyanovich và viện sĩ Semenov. Học sinh nhập học vào đây đều được tuyển lựa từ các nước cộng hòa Xô Viết trong Liên bang, được các nhà khoa học xuất sắc nhất đích thân hỏi thi và dựa theo một tiêu chuẩn duy nhất là trí thông minh. Phần lớn học sinh đều đã qua các kỳ thi học sinh giỏi quận, tỉnh, nước cộng hòa và liên bang. Mỗi khóa học chỉ tuyển được vài trăm học sinh nhập học từ Liên bang Xô viết. Cách thức đào tạo ở đây là kết hợp học và nghiên cứu khoa học với cường độ cao. Sau 5-6 năm, sinh viên đã trở thành cán bộ nghiên cứu khoa học - kỹ thuật thực thụ. (Ở các trường đại học bình thường khác, thanh niên phải cần đến 10, 15 hoặc 20 năm mới trở thành cán bộ nghiên cứu thực sự. Họ học xong đại học ở độ tuổi 22 – 23. Sau 5-7 năm tập sự và đến tuổi 30 làm chủ được các môn khoa học lớn). Sinh viên ở Trường đại học vật lý - kỹ thuật Moskva ở độ tuổi 20 đã là một nhà khoa học - kỹ thuật trưởng thành, có thể tự giải quyết các vấn đề khoa học - kỹ thuật nghiêm túc. Ngay khi đang ngồi trên ghế nhà trường, họ đã tham gia nghiên cứu các đề án có tầm cỡ quốc gia như thiết kế chế tạo tàu vũ trụ. Giảng viên ở trường nhiều khi được gọi đi "cấp cứu" cho một pha phóng tên lửa bị trục trặc ngay khi họ đang đứng trên bục giảng. Ngay sau đó, họ có thể viết phương trình toán học giải thích sự cố kỹ thuật cho sinh viên trong bài giảng tiếp theo. Phần lớn sinh viên tốt nghiệp ở độ tuổi 20 đã bắt tay ngay vào công trình thiết kế, xây dựng có ý nghĩa quốc gia. Điều đáng lưu ý là phần đông học sinh được trúng tuyển vào trường đều xuất thân từ các vùng sâu vùng xa. Đó là những em rất thông minh, nhưng vì điều kiện thiếu thốn các em chưa được học đến nơi đến chốn. Nhưng dưới con mắt của các nhà khoa học và sư phạm thiên tài, khả năng trí tuệ của các em đã được phát hiện chính xác. Khi mới vào trường, các thầy phải dạy các em những kiến thức rất sơ đẳng. Nhưng chỉ sau 5-7 buổi lên lớp, các em đã tiếp thu được những kiến thức mà chỉ có thể dạy cho các nghiên cứu sinh và sinh viên lớp trên ở Đại học Quốc gia Moskva. Ở Liên Xô cũ, mọi người thường nói vui rằng công nghệ giáo dục ở Trường đại học vật lý - kỹ thuật Moskva bao gồm ba công đoạn: vườn trẻ - cánh cửa đại học - luận án tiến sĩ.
Năm 2016, MIPT tái cơ cấu thành 6 Phystech School và 1 viện, dựa trên cơ sở của 11 khoa:
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Kỹ thuật Vô tuyến và Điều khiển (ФРТК). Giám đốc - Thành viên dự khuyết của Viện Hàn lâm Khoa học Nga Alexander Viktorovich Dvorkovich.
Khoa đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực xử lý và truyền dẫn thông tin, từ nền tảng vật lý - điện tử, quang học và vô tuyến - đến các vấn đề viễn thông trong mạng máy tính toàn cầu.
Các viện trong Khoa
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Vật lý Đại cương và Ứng dụng (ФОПФ) và Khoa Vật lý và Các vấn đề Năng lượng (ФПФЭ).
Khoa đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực vật lý lý thuyết.
Các viện trong Khoa
Khoa đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực vật lý thực nghiệm.
Các viện trong Khoa
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Vật lý Khí quyển và Nghiên cứu Vũ trụ (ФАКИ) và Khoa Khí động lực học và Công nghệ Bay (ФАЛТ).
Khoa đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực du hành vũ trụ, khoa học Trái Đất và tài nguyên thiên nhiên, cơ khí, điều khiển, mô hình toán học và công nghệ thông tin.
Các viện trong Khoa
Khoa được thành lập năm 1965 trên cơ sở Viện Khí động lực học Trung ương và Viện Nghiên cứu Hàng không. Các khu vực giảng dạy của khoa được đặt tại thành phố Zhukovsky, tỉnh Moskva.
Các viện trong Khoa
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Vật lý Phân tử và Hóa học (ФМХФ) và Khoa Vật lý và Điện tử Lượng tử (ФФКЭ). Giám đốc - Thành viên dự khuyết của Viện Hàn lâm Khoa học Nga Victor Vladimirovich Ivanov.
Các viện trong Khoa
Các viện trong Khoa
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Điều khiển và Toán ứng dụng (ФУПМ) và Khoa Đổi mới và Công nghệ cao (ФИВТ)
Khoa đào tạo ba lĩnh vực chính: vật lý toán học, công nghệ máy tính và kinh tế học.
Các viện trong Khoa
Khoa Đổi mới và Công nghệ cao (ФИВТ) khác biệt đáng kể so với các khoa khác của MIPT ở chỗ so với các khóa học cơ sở, trọng tâm giảng dạy không phải là vật lý, mà là toán học và khoa học máy tính rời rạc. Sinh viên phải giải quyết những vấn đề hiện đại nhất trong toán học ứng dụng và khoa học máy tính.
Các viện trong Khoa
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Vật lý Y sinh (ФБМФ).
Khoa đào tạo các chuyên gia có năng lực trong các lĩnh vực vật lý, sinh học và hóa học, đồng thời có kiến thức y học, cho phép họ làm việc tại nơi giao thoa của các ngành khoa học. Thế kỷ XXI được gọi là thế kỷ của "hệ thống sống", vì chính trong những lĩnh vực này, quá trình công nghệ hóa tri thức đang diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới, gắn liền với thành công trong việc giải mã bộ gen người và vi sinh vật.
Các viện trong Khoa
Được tổ chức trên cơ sở Khoa Công nghệ Nano, Sinh học, Thông tin và Nhận thức (ФНБИК).
Các giáo sư đã đoạt giải thưởng Nobel Vật lý
Số lượng giảng viên của trường
Các sinh viên tốt nghiệp
2020 | 2019 | 2018 | 2017 | 2016 | 2015 | 2014 | 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giám sát chất lượng tuyển sinh vào các trường đại học[10] | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 |
Expert RA[11] | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | ||
Interfax[12] | 3 | 3 | 3 | 6 | 4 | 3 | 4 | 4-6 | 3 | 2-3 | 3 |
Forbes Russia[13] | 3 | 3 | 3 | ||||||||
Xếp hạng các trường ĐH kỹ thuật Superjob[14] | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
2021 | 2020 | 2019 | 2018 | 2017 | 2016 | 2015 | 2014 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Times Higher Education (THE)[15] | 201-250 (2) | 201-250 (2) | 251-300 (2) | 251-300 (2) | 301-350 (2) | 501-600 (8-9) | ||
Quacquarelli Symonds (QS)[16] | 281 (5) | 302 (6) | 312 (6) | 355 (6) | 350 (5-6) | 431-440 (6) | 411-420 (6) | 441-450 (6) |
Academic Ranking of World Universities (ARWU)[17] | 401-500 (3) | 401-500 (3-4) | 401-500 (3-4) | 501-600 (4) | ||||
Moscow International University Ranking (MosIUR)[18] | 46 (3) | 51 (3) | 65 (3) | 73 (3) | ||||
THE World Reputation Ranking | 101-125 (2-3) | 91-100 (2) | 91-100 (3) |
2021 | 2020 | 2019 | 2018 | 2017 | 2016 | 2015 | 2014 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
THE Physical Sciences | 47 (1) | 45 (1) | 50 (1) | 48 (1) | 78 (1) | 63-64 (1-2) | ||
THE Life Sciences | 251-300 (2) | 251-300 (2) | 201-250 (2) | |||||
THE Computer Science | 91 (1) | 95 (2) | 101-125 (3) | 67 (2) | ||||
THE Engineering and Technology | 401-500 (7-8) | 301-400 (5-7) | 301-400 (3-5) | 251-300 (3-4) | ||||
THE Clinical and Health | 301-400 (2) | |||||||
QS Physics & Astronomy | 51-100 (2-4) | 51-100 (2-4) | 51-100 (2-4) | 42 (2) | 101-150 (4) | 151-200 (4-5) | ||
QS Natural Science | 67 (3) | 111 (3) | 106 (3) | 135 (3) | ||||
QS Mathematics | 101-150 (3-5) | 101-150 (3-5) | 151-200 (5) | 151-200 (4-5) | 251-300 (4-6) | 301-400 (3-4) | ||
QS Engineering & Technology | 202 (4) | 185 (3) | 236 (4) | 322 (5) | ||||
QS Electrical & Electronic | 251-300 (2-4) | 201-250 (1-2) | 251-300 (1-4) | 201-250 (1-3) | 251-300 (3-4) | |||
QS Materials Sciences | 251-300 (3-6) | 251-300 (3) | ||||||
QS Mechanical, Aeronautical & Manufacturing | 201-250 (3-5) | 201-250 (3-6) | 201-250 (3-4) | 201-250 (3-4) | 201-250 (3) | |||
QS Computer Science | 151-200 (4-5) | 201-250 (4-5) | 251-300 (3-6) | 251-300 (3-5) | 351-400 (4) | |||
QS Chemistry | 351-400 (4-6) | 401-450 (4-6) | 401-450 (4-8) | 401-450 (4-6) | ||||
QS Biological Sciences | 401-450 (4-5) | |||||||
ARWU Physics | 151-200 (3-4) | 151-200 (4) | 201-300 (4) | 201-300 (3-4) | 101-150 (1-2) | |||
ARWU Mathematics | 401-500 (5) | 401-500 (5) | 401-500 (5) | |||||
ARWU Materials Science & Engineering | 401-500 (3-5) | 401-500 (4) | 401-500 (4) | 401-500 (2) |