Đảng Công nhân Đức

Đảng Công nhân Đức
Deutsche Arbeiterpartei
Chủ tịch ĐảngAnton Drexler
Thành lập5/1/1919
Giải tán24/2/1920
Tiền thânNone (de jure)
German Fatherland Party (de facto)
Kế tục bởiĐảng Quốc Xã
Trụ sở chínhMunich, Cộng hòa Weimar
Ý thức hệChủ nghĩa dân tộc Đức
Chủ nghĩa Liên Đức
Chủ nghĩa chống tư bản
Chủ nghĩa chống cộng
Chủ nghĩa bài Do Thái
Quốc giaĐức

Đảng Công nhân Đức (tiếng Đức: Deutsche Arbeiterpartei, DAP), cũng có tài liệu dịch là Đảng Lao động Đức,[1] là một chính đảng có thời gian tồn tại ngắn ngủi và là tiền thân của Đảng Công nhân Quốc gia Xã hội chủ nghĩa Đức (tiếng Đức: Nationalsozialistische Deutsche Arbeiterpartei, NSDAP); thường được gọi là Đảng Quốc xã hay Đức Quốc xã. DAP chỉ tồn tại từ tháng 1/1919 đến tháng 2/1920.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

DAP được thành lập ở Munich tại khách sạn "Fürstenfelder Hof" vào ngày 5/1/1919 bởi Anton Drexler[2]. Nó phát triển từ liên minh Freier Arbeiterausschuss für einen guten Frieden (Ủy ban Công nhân tự do cho Hòa Bình Tốt), một nhánh trong đó do Drexler đã thành lập vào năm 1918. Sau đó vào năm 1918, Karl Harrer (một nhà báo và là thành viên của Hội Thule), thuyết phục Drexler và một số người khác thành lập Politischer Arbeiterzirkel (Đoàn Công nhân chính trị). Các thành viên đã gặp gỡ định kỳ để thảo luận những chủ đề dân tộc và bài xích Do Thái nhằm chống lại người Do Thái. Drexler được khuyến khích thành lập DAP trong tháng 12/1918 bởi người thầy của mình, Tiến sĩ Paul Tafel. Tafel là một nhà lãnh đạo của Alldeutscher Verband (Liên minh Liên Đức), một giám đốc của Maschinenfabrik Augsburg-Nürnberg, và là thành viên của Hội Thule. Mong muốn của Drexler là một đảng chính trị có liên hệ cả với quần chúng và những người dân tộc chủ nghĩa. Tháng 1/1919 với sự thành lập DAP, Drexler được bầu làm Chủ tịch và Harrer đã được bổ nhiệm "Chủ tịch Reich", một danh hiệu danh dự[3]. Vào ngày 17 tháng 5, chỉ có mười thành viên đã có mặt tại cuộc họp; một buổi họp sau vào tháng chỉ ghi nhận 38 thành viên tham dự.

Tư cách hội viên của Adolf Hitler

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Thế chiến thứ nhất kết thúc, Adolf Hitler trở về Munich. Không có triển vọng giáo dục hoặc nghề nghiệp chính thức, ông đã cố gắng để ở lại trong quân đội càng lâu càng tốt

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Shirer, William L. (2018). Sự Trỗi Dậy Và Suy Tàn Của Đế Chế Thứ Ba - Lịch Sử Đức Quốc Xã. Diệp Minh Tâm biên dịch. NXB Thông tin và Truyền thông. tr. 154.
  2. ^ Kershaw, Ian (1999) [1998]. Hitler: 1889–1936: Hubris. New York: W. W. Norton & Company. ISBN 978-0-393-04671-7.
  3. ^ Kershaw, Ian (2008). Hitler: A Biography. New York: W. W. Norton & Company. ISBN 978-0-393-06757-6.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection