Đại Triều Sơn | |
---|---|
Đại Triều Sơn, Trung Quốc | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Vị trí | Cảnh Đông - Phổ Nhĩ, Vân - Lâm Thương (Vân Nam) |
Tọa độ | 24°01′28″B 100°22′9″Đ / 24,02444°B 100,36917°Đ |
Tình trạng | Hoạt động |
Khởi công | 1997 |
Khánh thành | 2003 |
Chi phí xây dựng | RMB¥8.87 billion ($1.3 billion USD) |
Chủ sở hữu | Yunnan Dachaoshan Hydropower Co., Ltd. |
Đập và đập tràn | |
Loại đập | Gravity, |
Ngăn | Lan Thương (Mekong) |
Chiều cao | 111 m (364 ft) |
Chiều dài | 460 m (1.509 ft) |
Dung tích đập | 1.126.700 m3 (39.789.035 ft khối) |
Đập tràn | 5 |
Loại đập tràn | Controlled, crest overflow |
Hồ chứa | |
Tạo thành | Dachaoshan Reservoir |
Tổng dung tích | 940.000.000 m3 (762.070 acre⋅ft) |
Diện tích lưu vực | 121.000 km2 (46.718 dặm vuông Anh) |
Trạm năng lượng | |
Ngày chạy thử | 2001-2003 |
Đầu thủy lực | 72,5 m (238 ft) (rated) |
Tua bin | 6 x 225 MW |
Công suất lắp đặt | 1.350 MW |
Phát điện hàng năm | 5931 GWh |
Đập Đại Triều Sơn (chữ Hán: 大朝山大坝; bính âm: Dàichaóshān dàbà) là một đập thủy điện trên sông Lan Thương ở vị trí 24°01′28″B 100°22′9″Đ / 24,02444°B 100,36917°Đ nơi bờ đông thuộc huyện Cảnh Đông của địa cấp thị Phổ Nhĩ, bờ tây thuộc huyện Vân của địa cấp thị Lâm Thương, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đập này cung cấp nước cho nhà máy thủy điện cùng tên có 6 tổ máy loại 225 MW (tổng công suất là 1350 MW).
Kế hoạch xây dựng đập Đại Triều Sơn và nhà máy thủy điện được Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phê duyệt vào giữa những năm 1990. Trong thời gian từ năm 2001 đến 2003, đập được hoàn thành và 6 tổ máy lần lượt được đưa vào vận hành.[1]
Đập cao 111 mét và dài 460 mét.[2] làm bằng 756600 mét khối bê tông đầm lăn. Hồ thủy điện có dung tích 940 triệu mét khối. Có năm cửa xả lũ 14 mét x 17 mét, 3 cửa xả khi mức nước trung bình và 1 cửa ở đáy.[1]
Nhà máy điện được xây ngầm và được cung cấp nước nhờ 6 ống dài 179,5 mét. Mỗi ống đi qua 6 turbine. Nước được thoát trở lại sông bằng 2 đường hầm dài 1355 mét và 1248 mét.[1]
Xem mặt trước của đập Đại Triều Sơn |