Định lý Ceva [ 1] là một định lý phổ biến trong hình học cơ bản. Cho một tam giác ABC , các điểm D , E , và F lần lượt nằm trên các đường thẳng BC , CA , và AB . Định lý phát biểu rằng các đường thẳng AD , BE và CF là những đường thẳng đồng quy khi và chỉ khi:
A
F
F
B
⋅
B
D
D
C
⋅
C
E
E
A
=
1
{\displaystyle {\frac {AF}{FB}}\cdot {\frac {BD}{DC}}\cdot {\frac {CE}{EA}}=1}
Ngoài ra, định lý Ceva còn được phát biểu một cách tương đương trong lượng giác rằng: AD,BE,CF đồng quy khi và chỉ khi
sin
∠
B
A
D
sin
∠
C
A
D
×
sin
∠
A
C
F
sin
∠
B
C
F
×
sin
∠
C
B
E
sin
∠
A
B
E
=
1
{\displaystyle {\frac {\sin \angle BAD}{\sin \angle CAD}}\times {\frac {\sin \angle ACF}{\sin \angle BCF}}\times {\frac {\sin \angle CBE}{\sin \angle ABE}}=1}
.
Định lý Ceva Một đường thẳng đi qua đỉnh của tam giác gọi là đường thẳng Cevian ứng với đỉnh đó.Một trong hình vẽ tam giác
D
E
F
{\displaystyle DEF}
là một tam giác Cevian của tam giác ABC.
Giả sử ta có:
A
D
{\displaystyle AD}
,
B
E
{\displaystyle BE}
và
C
F
{\displaystyle CF}
đồng quy tại một điểm
O
{\displaystyle O}
nào đó (trong hay ngoài tam giác ). Do
△
B
O
D
{\displaystyle \triangle BOD}
và
△
C
O
D
{\displaystyle \triangle COD}
có chung chiều cao (độ dài của đường cao), ta có:
|
△
B
O
D
|
|
△
C
O
D
|
=
B
D
D
C
.
{\displaystyle {\frac {|\triangle BOD|}{|\triangle COD|}}={\frac {BD}{DC}}.}
Tương tự,
|
△
B
A
D
|
|
△
C
A
D
|
=
B
D
D
C
.
{\displaystyle {\frac {|\triangle BAD|}{|\triangle CAD|}}={\frac {BD}{DC}}.}
Ta suy ra
B
D
D
C
=
|
△
B
A
D
|
−
|
△
B
O
D
|
|
△
C
A
D
|
−
|
△
C
O
D
|
=
|
△
A
B
O
|
|
△
C
A
O
|
(
1
)
.
{\displaystyle {\frac {BD}{DC}}={\frac {|\triangle BAD|-|\triangle BOD|}{|\triangle CAD|-|\triangle COD|}}={\frac {|\triangle ABO|}{|\triangle CAO|}}(1).}
Tương tự,
C
E
E
A
=
|
△
B
C
O
|
|
△
A
B
O
|
(
2
)
,
{\displaystyle {\frac {CE}{EA}}={\frac {|\triangle BCO|}{|\triangle ABO|}}(2),}
A
F
F
B
=
|
△
C
A
O
|
|
△
B
C
O
|
(
3
)
.
{\displaystyle {\frac {AF}{FB}}={\frac {|\triangle CAO|}{|\triangle BCO|}}(3).}
Nhân
(
1
)
{\displaystyle (1)}
,
(
2
)
{\displaystyle (2)}
,
(
3
)
{\displaystyle (3)}
vế theo vế,ta được:
A
F
F
B
⋅
B
D
D
C
⋅
C
E
E
A
=
1
{\displaystyle {\frac {AF}{FB}}\cdot {\frac {BD}{DC}}\cdot {\frac {CE}{EA}}=1}
. Ta có điều phải chứng minh.
Ngược lại, giả sử rằng ta đã có những điểm
D
{\displaystyle D}
,
E
{\displaystyle E}
và
F
{\displaystyle F}
thỏa mãn đẳng thức. Gọi giao điểm của
A
D
{\displaystyle AD}
và
B
E
{\displaystyle BE}
là
O
{\displaystyle O}
, và gọi giao điểm của
C
O
{\displaystyle CO}
và
A
B
{\displaystyle AB}
là
F
′
{\displaystyle F'}
. Theo chứng minh trên,
A
F
′
F
′
B
⋅
B
D
D
C
⋅
C
E
E
A
=
1.
{\displaystyle {\frac {AF'}{F'B}}\cdot {\frac {BD}{DC}}\cdot {\frac {CE}{EA}}=1.}
Kết hợp với đẳng thức trên, ta nhận được:
A
F
′
F
′
B
=
A
F
F
B
.
{\displaystyle {\frac {AF'}{F'B}}={\frac {AF}{FB}}.}
⇒
A
F
′
+
F
′
B
F
′
B
=
A
F
+
F
B
F
B
⇔
A
B
F
′
B
=
A
B
F
B
.
{\displaystyle \Rightarrow {\frac {AF'+F'B}{F'B}}={\frac {AF+FB}{FB}}\Leftrightarrow {\frac {AB}{F'B}}={\frac {AB}{FB}}.}
Do đó
F
′
B
=
F
B
{\displaystyle F'B=FB}
, nên
F
{\displaystyle F}
và
F
′
{\displaystyle F'}
trùng nhau. Vì vậy
A
D
{\displaystyle AD}
,
B
E
{\displaystyle BE}
và
C
F
{\displaystyle CF}
đồng quy tại
O
{\displaystyle O}
, và định lý đã được chứng minh (là đúng theo cả hai chiều).
^ Định lý mang tên nhà toán học người Italia là Giovanni Ceva (1647 - 1734), người tìm ra định lý này vào năm 1698