Đồ thị Smith

Một đồ thị Smith điển hình

Đồ thị Smith là một toán đồ được phát minh bởi Phillip H. Smith (1905–1987)[1][2] và Mizuhashi Tosaku[3] (phát minh độc lập[4]). Toán đồ này được thiết kế để hỗ trợ các kỹ sư điện-điện tử chuyên về tần số vô tuyến (RF) giải quyết các bài toán liên quan đến đường truyền và mạch phối hợp.[5][6] Đồ thị Smith biểu thị đồng thời nhiều tham số bao gồm độ trở kháng, độ dẫn nạp, hệ số phản xạ, tham số tán xạ, đường tròn hệ số ồn, các đường bao tăng không đổi và các vùng ổn định vô điều kiện, bao gồm cả giải tích dao động cơ học. [7][8]:93-103 Việc sử dụng đồ thị Smith giấy để giải toán hầu như đã bị thay thế bởi đồ thị phần mềm, song đồ thị Smith vẫn rất hữu ích để biểu diễn sự phản ứng của các tham số RF ở một hoặc nhiều tần số khác nhau.[9]

Cơ sở toán học

[sửa | sửa mã nguồn]
Công dụng cơ bản của đồ thị Smith trở kháng. Một sóng đi theo đường truyềntrở kháng đặc trưng Z0, kết thúc tại tải có trở kháng ZL quy đổi thành trở kháng chuẩn hóa là z=ZL/Z0. Sóng bị phản xạ với hệ số Γ (gamma). Mỗi điểm trên đồ thị Smith đại diện đồng thời cho hai đại lượng z (dưới bên trái) và Γ (dưới bên phải), liên hệ với nhau bởi biểu thức z=(1 + Γ)/(1 − Γ).

Trở kháng và dẫn nạp chuẩn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Một đường truyền với trở kháng đặc trưng có thể được coi như có một dẫn nạp đặc trưng , trong đó:

Bất kỳ trở kháng (đơn vị ohm) nào cũng có thể được chuẩn hóa bằng cách chia chính nó cho trở kháng đặc trưng, khi đó thì trở kháng chuẩn hóa ký hiệu zT sẽ có công thức sau:

Tương tự, độ dẫn nạp chuẩn hóa sẽ là:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Smith, Phillip H. (tháng 1 năm 1939). "Transmission line calculator". Electronics. Quyển 12 số 1. tr. 29–31.
  2. ^ Smith, Phillip H. (tháng 1 năm 1944). "An improved transmission line calculator". Electronics. Quyển 17 số 1. tr. 130.
  3. ^ Mizuhashi, T. (tháng 12 năm 1937). "Theory of four-terminal impedance transformation circuit and matching circuit". The Journal of the Institute of Electrical Communication Engineers of Japan. tr. 1053–1058.
  4. ^ "Smith Chart". ETHW.org. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ Ramo; Whinnery; van Duzer (1965). Fields and Waves in Communications Electronics. John Wiley & Sons. tr. 35–39.
  6. ^ Smith, Philip H. (1969). Electronic Applications of the Smith Chart. Kay Electric Company.
  7. ^ Pozar, David M. (2005). Microwave Engineering . John Wiley & Sons, Inc. tr. 64–71. ISBN 0-471-44878-8.
  8. ^ Gonzalez, Guillermo (1997). Microwave Transistor Amplifiers Analysis and Design . NJ: Prentice Hall. ISBN 0-13-254335-4.
  9. ^ "Smith Charts".

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Để xem dạng tiền thân của 'Đồ thị Smith', tìm đọc cuốn Campbell, G. A. (1911). "Cisoidal oscillations". Proceedings of the American Institute of Electrical Engineers. Quyển 30 số 1–6. tr. 789–824. doi:10.1109/PAIEE.1911.6659711. S2CID 51647814., Chi tiết ở Fig. 13 trong tr. 810.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Kem là một trong những món ăn yêu thích của mọi thế hệ. Đó là lý do mà thế giới kem tại thị trường Việt Nam phát triển rất nhanh và nhiều thương hiệu lớn thế giới cũng có mặt. Dưới đây là top những thương hiệu đang dẫn đầu tại Việt Nam.
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.