Độc tố Shiga

Độc tố Shiga (Stx) từ S. dysenteriae. Nguồn: PDB: 1R4Q​.
Shiga-like toxin beta subunit
Danh pháp
Ký hiệu SLT_beta
Pfam PF02258
InterPro IPR003189
SCOP 2bos
TCDB 1.C.54
Shiga-like toxin subunit A
Danh pháp
Ký hiệu Shiga-like_toxin_subunit_A
InterPro IPR016331
SCOP 1r4q

Độc tố Shiga là một họ các ngoại độc tố liên quan với hai nhóm chính là Stx1 và Stx2, mã hóa bởi các gen được coi là một phần của bộ gen lambdoid.[1] Các chất độc được đặt theo tên của Kiyoshi Shiga, người đầu tiên mô tả nguồn gốc vi khuẩn của bệnh lỵ do Shigella dysenteriae gây ra.[2] Độc tố giống Shiga (SLT) là một thuật ngữ nói về các độc tố tương tự hoặc giống hệt nhau được sản xuất bởi Escherichia coli.[3] Các nguồn phổ biến nhất cho độc tố Shiga là vi khuẩn S. Fraenteriae và một số loại huyết thanh của Escherichia coli (STEC), bao gồm các loại huyết thanh O157: H7O104: H4.[4][5]

Danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà vi sinh học sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả độc tố Shiga và phân biệt nhiều hơn một dạng duy nhất. Nhiều thuật ngữ trong số này là từ đồng nghĩa.

  1. Độc tố Shiga loại 1 và loại 2 (Stx-1 và 2) là độc tố Shiga được sản xuất bởi một số chủng E. coli. Stx-1 giống hệt với Stx của Shigella spp. hoặc khác nhau bởi chỉ một amino acid.[6] Stx-2 có sự bắt cặp trình tự lên đến 56% so với Stx-1.
  2. Cytotoxin - một ký hiệu cũ cho Stx - được sử dụng theo nghĩa rộng.
  3. Verocytotoxin / verotoxin - một thuật ngữ ít được sử dụng cho Stx - chỉ sự mẫn cảm của các tế bào Vero với Stx.[7][8][9]
  4. Thuật ngữ độc tố giống Shiga là một thuật ngữ cũ xuất hiện trước khi phát hiện ra rằng độc tố giống shigađộc tố shiga là một.[10]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Độc tố đòi hỏi các thụ thể đặc hiệu cao trên bề mặt tế bào để gắn và xâm nhập vào tế bào; các loài như gia súc, lợnhươu không mang các thụ thể này có thể chứa vi khuẩn độc tố mà không có bất kỳ ảnh hưởng nào. Vi khuẩn từ phân gia súc chứa có thể lây sang người.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Friedman D; Court D (2001). “Bacteriophage lambda: alive and well and still doing its thing”. Current Opinion in Microbiology. 4 (2): 201–7. doi:10.1016/S1369-5274(00)00189-2. PMID 11282477.
  2. ^ Trofa, Andrew F.; Ueno-Olsen, Hannah; Oiwa, Ruiko; Yoshikawa, Masanosuke (ngày 1 tháng 11 năm 1999). “Dr. Kiyoshi Shiga: Discoverer of the Dysentery Bacillus”. Clinical Infectious Diseases (bằng tiếng Anh). 29 (5): 1303–1306. doi:10.1086/313437. ISSN 1058-4838. PMID 10524979.
  3. ^ Zhu Q; Li L; Guo Z; Yang R (tháng 6 năm 2002). “Identification of Shiga-like toxin Escherichia coli isolated from children with diarrhea by polymerase chain reaction”. Chin. Med. J. 115 (6): 815–8. PMID 12123543.
  4. ^ Beutin L (2006). “Emerging enterohaemorrhagic Escherichia coli, causes and effects of the rise of a human pathogen”. Journal of Veterinary Medicine. B, Infectious Diseases and Veterinary Public Health. 53 (7): 299–305. doi:10.1111/j.1439-0450.2006.00968.x. PMID 16930272.
  5. ^ Spears; và đồng nghiệp (2006). “A comparison of Enteropathogenic and enterohaemorragic E.coli pathogenesis”. FEMS Microbiology Letters. 255 (2): 187–202. doi:10.1111/j.1574-6968.2006.00119.x. PMID 16448495.
  6. ^ Kaper JB, O'Brien AD (2014). Overview and Historical Perspectives. Microbiology Spectrum. 2. tr. 3–13. doi:10.1128/microbiolspec.EHEC-0028-2014. ISBN 9781555818784. PMC 4290666. PMID 25590020.
  7. ^ Beutin L; Geier D; Steinrück H; Zimmermann S; Scheutz F (tháng 9 năm 1993). “Prevalence and some properties of verotoxin (Shiga-like toxin)-producing Escherichia coli in seven different species of healthy domestic animals”. Journal of Clinical Microbiology. 31 (9): 2483–8. PMC 265781. PMID 8408571.
  8. ^ Bitzan M; Richardson S; Huang C; Boyd B; Petric M; Karmali MA (tháng 8 năm 1994). “Evidence that verotoxins (Shiga-like toxins) from Escherichia coli bind to P blood group antigens of human erythrocytes in vitro”. Infection and Immunity. 62 (8): 3337–47. PMC 302964. PMID 8039905.
  9. ^ Giraldi R; Guth BE; Trabulsi LR (tháng 6 năm 1990). “Production of Shiga-like toxin among Escherichia coli strains and other bacteria isolated from diarrhea in São Paulo, Brazil”. Journal of Clinical Microbiology. 28 (6): 1460–2. PMC 267957. PMID 2199511.
  10. ^ Scheutz F, Teel LD, Beutin L, Piérard D, Buvens G, Karch H, Mellmann A, Caprioli A, Tozzoli R, Morabito S, Strockbine NA, Melton-Celsa AR, Sanchez M, Persson S, O'Brien AD (tháng 9 năm 2012). “Multicenter evaluation of a sequence-based protocol for subtyping Shiga toxins and standardizing Stx nomenclature”. Journal of Clinical Microbiology. 50 (9): 2951–63. doi:10.1128/JCM.00860-12. PMC 3421821. PMID 22760050.
  11. ^ Asakura H, Makino S, Kobori H, Watarai M, Shirahata T, Ikeda T, Takeshi K (tháng 8 năm 2001). “Phylogenetic diversity and similarity of active sites of Shiga toxin (stx) in Shiga toxin-producing Escherichia coli (STEC) isolates from humans and animals”. Epidemiology and Infection. 127 (1): 27–36. doi:10.1017/S0950268801005635. PMC 2869726. PMID 11561972.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay