Họ Hươu nai

Họ Huơu nai[1]
Khoảng thời gian tồn tại: Early Oligocene–Recent
Một vài loài thuộc Họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): Hươu đỏ, Hươu sao, Hươu đầm lầy Ấn Độ, Tuần lộc, Hươu đuôi trắng, Hươu xám nhỏ, Nai sừng xám, và Hươu nhỏ Pudú
Phân loại khoa học e
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Phân thứ bộ: Pecora
Họ: Cervidae
Goldfuss, 1820
Chi điển hình
Cervus
Linnaeus, 1758
Phân họ

Họ Hươu nai (Cervidae) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoanghươu đốm) và Capreolinae (tuần lộc, hoẵngnai sừng tấm). Tuần lộc cái và hươu đực của tất cả các loài (ngoại trừ hươu nước Trung Quốc) mọc và thay gạc mới mỗi năm. Điều này làm cho chúng khác với linh dươngsừng vĩnh viễn, một thành viên của một Họ khác (Họ Trâu bò (Bovidae) trong cùng Bộ guốc chẵn (Artiodactyla).

Hươu xạ (Moschidae) của châu Ácheo cheo (Tragulidae) của các khu rừng nhiệt đới châu Phi và châu Á là những Họ riêng biệt trong nhánh nhai lại (Ruminantia). Chúng không đặc biệt có họ hàng chặt chẽ với các loài hươu nai trong nhánh Ruminantia.

Hươu xuất hiện trong nền nghệ thuật từ các bức tranh hang động thời Paleolithic trở đi, và chúng xuất hiện trong thần thoại, tôn giáovăn học trong suốt lịch sử của con người, cũng như trong huy hiệu. Tầm quan trọng kinh tế của chúng bao gồm việc sử dụng thịt của chúng làm nguồn thức ăn, da lông của chúng làm thảm, và gạc của chúng làm tay cầm dao. Việc săn bắn hươu đã là một hoạt động phổ biến ít nhất từ thời Trung cổ, và vẫn là một nguồn tài nguyên cho nhiều gia đình ngày này.

Môi trường sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống của chúng là những trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non. Ban ngày nai thường tìm nơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ. Ban đêm tìm kiếm thức ăn và những hoạt động khác.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Hươu nai có ít nhất 90 loài; danh sách các chi dưới đây dựa trên một số nghiên cứu phân tử và phát sinh chủng loài của Elisabeth Vrba, Colin GrovesPeter Grubb và một số tác giả khác. Lưu ý rằng các thuật ngữ chỉ ra nguồn gốc của các nhóm, chứ không phải là phân bố hiện tại của nhóm. Chẳng hạn, hươu nước là loài có nguồn gốc Tân thế giới nhưng ngày nay chỉ còn tại Trung Quốc và Triều Tiên. Họ Cervidae được tổ chức như sau:[2][3][4][5][6][7]

Bộ Guốc chẵn Artiodactyla
Phân bộ Ruminantia
Họ Hươu nai Cervidae
Hươu Tân Thế giới

Huy hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Một con nai

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'deer' singular and plural among examples (swine OE swin, deer OE deor, sheep OE sceap, horse OE hors, year OE gear, pound OE pana) -Jespersen, A Modern English Grammar on Historical Principles, Part II SYNTAX (First Volume), Ch.III The Unchanged Plural (p. 49) arrow.latrobe.edu.au accessed 14 November 2020
  2. ^ Randi, E.; Mucci, N.; Claro-Hergueta, F.; Bonnet, A.; Douzery, E. J. P. (tháng 2 năm 2001). “A mitochondrial DNA control region phylogeny of the Cervinae: speciation in Cervus and implications for conservation”. Animal Conservation. 4 (1): 1–11. doi:10.1017/S1367943001001019.
  3. ^ Ludt, C. J.; Schroeder, W.; Rottmann, O.; Kuehn, R. (tháng 6 năm 2004). “Mitochondrial DNA phylogeography of red deer (Cervus elaphus)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 31 (3): 1064–1083. doi:10.1016/j.ympev.2003.10.003.
  4. ^ Fernández, M. H.; Vrba, E. S. (tháng 5 năm 2005). “A complete estimate of the phylogenetic relationships in Ruminantia: a dated species-level supertree of the extant ruminants”. Biological Reviews. 80 (2): 269–302. doi:10.1017/S1464793104006670.
  5. ^ Ungulate Taxonomy – A new perspective from Groves and Grubb (2011). ultimateungulate.com
  6. ^ Ruiz-García, M.; Randi, E.; Martínez-Agüero, M.; Alvarez, D. (tháng 6 năm 2007). “Phylogenetic relationships among Neotropical deer genera (Artiodactyla: Cervidae) by means of DNAmt sequences and microsatellite markers”. Revista de Biologia Tropical. 55 (2): 723–41. PMID 19069784.
  7. ^ Duarte, J. M. B.; González, S.; Maldonado, J. E. (tháng 10 năm 2008). “The surprising evolutionary history of South American deer”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 49 (1): 17–22. doi:10.1016/j.ympev.2008.07.009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark