Động mạch lưỡi | |
---|---|
Hình ảnh bóc tách bên phải cổ, cho thấy động mạch cảnh và dưới đòn. Nhánh động mạch lưỡi được đánh dấu | |
![]() Các tĩnh mạch của lưỡi. Thần kinh hạ thiệt ở dưới (động mạch lưỡi được chú thích ở giữa). | |
Chi tiết | |
Nguồn | Động mạch cảnh ngoài |
Nhánh | Động mạch dưới lưỡi Động mạch lưỡi sâu |
Tĩnh mạch | Tĩnh mạch lưỡi |
Cung cấp | Cơ cằm lưỡi |
Định danh | |
Latinh | arteria lingualis |
TA | A12.2.05.015 |
FMA | 49526 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Động mạch lưỡi xuất phát từ động mạch cảnh ngoài giữa động mạch giáp trên và động mạch mặt. Động mạch này có thể được xác định dễ dàng trong lưỡi.
Động mạch chạy vòng lên trên và vào trong so với sừng lớn của xương móng.
Sau đó động mạch vòng xuống và ra trước, tạo thành một quai bắt chéo với thần kinh hạ thiệt, và đi bên dưới cơ nhị thân và cơ trâm móng áp sát thành bên hầu, đi sâu hơn cơ móng lưỡi, cuối cùng đi lên vuông góc với lưỡi, chạy ra bề mặt nông của lưỡi và đổi tên thành động mạch lưỡi sâu.
Động mạch cũng cấp máu cho cung khẩu cái lưỡi.
Động mạch nằm tựa lên mặt bên cơ cằm lưỡi, cơ nội tại chính của lưỡi, đồng hành với thần kinh lưỡi. Tuy nhiên, như trên hình, động mạch lưỡi sâu đi dưới cơ móng lưỡi (cơ được cát bên dưới) trong khi thần kinh lưỡi (không thấy trên hình) đi phía trên (để so sánh, thần kinh hạ thiệt đi bên trên cơ móng lưỡi). Tại đầu lưỡi, động mạch được ghi nhận thông nối với nhánh đối bên, nhưng điều này bị bác bỏ bởi Hyrtl.Bản mẫu:Uncited Trong miệng, các mạch máu này nằm hai bên của hãm lưỡi.
Động mạch dưới lưỡi xuất phát từ bờ trước cơ móng lưỡi, và đi ra trước giữa cơ cằm lưỡi và cơ hàm móng đến tuyến nước bọt dưới lưỡi.
Động mạch này cấp máu cho tuyến và cho các nhánh đến cơ hàm móng và các cơ lân cận, niêm mạc miệng và nướu răng.
Một nhánh chạy sau mỏm huyệt răng của xương hàm dưới trong nướu răng thông nối với nhánh của động mạch đối bên; một nhánh khác đi vào cơ hàm móng và thông nối với nhánh dưới căm của động mạch mặt.