Động vật có màng ối

Amniota
Thời điểm hóa thạch: 340–0 triệu năm trước đây
Một con rùa con trong màng ối
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
(không phân hạng)Amniota
Haeckel, 1866
Lớp

Động vật có màng ối, tên khoa học Amniota, là một nhóm các động vật bốn chân (hậu duệ của động vật bốn chân tay và động vật có xương sống) có một quả trứng có một màng ối (amnios), một sự thích nghi để đẻ trứng trên đất chứ không phải trong nước như anamniota (bao gồm loài ếch nhái) thường làm. Chúng bao gồm động vật Một cung bên (động vật có vú cùng với bà con gần gũi đã tuyệt chủng của chúng) và động vật lớp mặt thằn lằn (các loài bò sát và các loài chim), cũng như tổ tiên hóa thạch của chúng. Phôi màng ối, cho dù đẻ trứng hay noãn thai sinh, được bảo vệ và được hỗ trợ bởi một số màng rộng rãi. Trong động vật có vú eutherian (như con người), bao gồm các màng túi ối bao quanh thai nhi. Những màng phôi thai, và sự thiếu vắng của một giai đoạn ấu trùng,[3] phân biệt động vật có màng ối với động vật lưỡng cư tetrapoda.

Các động vật có màng ối đầu tiên (gọi tắt là "các động vật có màng ối cơ bản") giống như thằn lằn nhỏ và phát triển từ reptiliomorpha lưỡng cư khoảng 312 triệu năm trước,[4] trong giai đoạn địa chất kỷ Than đá. Trứng của chúng có thể sống sót khi ở ngoài môi trường nước, cho phép các động vật có màng ối mở rộng trong các môi trường khô hơn. Những quả trứng cũng có thể "thở" và đối phó với các chất thải, cho phép những quả trứng và các động vật có màng ối tiến hoá thành các dạng lớn hơn.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Paton, R. L.; Smithson, T. R.; Clack, J. A. (8 tháng 4 năm 1999). “An amniote-like skeleton from the Early Carboniferous of Scotland”. Nature (bằng tiếng Anh). 398 (6727): 508–513. Bibcode:1999Natur.398..508P. doi:10.1038/19071. ISSN 0028-0836. S2CID 204992355.
  2. ^ Irmis, R. B.; Parker, W. G. (2005). “Unusual tetrapod teeth from the Upper Triassic Chinle Formation, Arizona, USA” (PDF). Canadian Journal of Earth Sciences. 42 (7): 1339–1345. Bibcode:2005CaJES..42.1339I. doi:10.1139/e05-031. S2CID 46418796.
  3. ^ Benton, Michael J. (1997). Vertebrate Palaeontology. London: Chapman & Hall. tr. 105–109. ISBN 978-0-412-73810-4.
  4. ^ Benton, M.J.; Donoghue, P.C.J. (2006). “Palaeontological evidence to date the tree of life”. Molecular Biology and Evolution. 24 (1): 26–53. doi:10.1093/molbev/msl150. PMID 17047029.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Amniota tại Wikispecies


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Làm thế nào để biết bạn có bị trầm cảm hay không?
Làm thế nào để biết bạn có bị trầm cảm hay không?
Lo lắng và trầm cảm có một số biểu hiện tương đối giống nhau. Nhưng các triệu chứng chủ yếu là khác nhau
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
Đi tìm lẽ sống” một trong những quyển sách duy trì được phong độ nổi tiếng qua hàng thập kỷ, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới