Đau tai

Đau taiđautai.[1][2] Đau tai nguyên phát là đau bắt nguồn từ tai. Đau tai thứ phát là một loại đau được phóng chiếu, có nghĩa là nguồn gốc của cơn đau khác với vị trí của cảm giác đau.

Hầu hết các nguyên nhân gây đau tai không đe dọa đến tính mạng.[3][4] Đau tai nguyên phát thường gặp hơn đau tai thứ phát,[5] và thường do nhiễm trùng hoặc chấn thương.[3] Các điều kiện gây đau tai thứ phát (gọi tắt) là khá rộng, từ hội chứng khớp thái dương hàm đến viêm họng.[3]

Nói chung, lý do đau tai có thể được phát hiện bằng cách thu thập lịch sử kỹ lưỡng về tất cả các triệu chứng và thực hiện kiểm tra thể chất, mà không cần các công cụ hình ảnh như chụp CT.[3] Tuy nhiên, có thể cần thử nghiệm thêm nếu có cảnh báo đỏ như giảm thính lực, chóng mặt, ù tai hoặc giảm cân bất ngờ.[6]

Xử trí đau tai phụ thuộc vào nguyên nhân. Nếu có nhiễm trùng do vi khuẩn, đôi khi thuốc kháng sinh được khuyên dùng và thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp kiểm soát sự khó chịu.[7] Một số nguyên nhân gây đau tai đòi hỏi một thủ tục hoặc phẫu thuật.[7][8][9]

83% trẻ em có ít nhất một đợt nhiễm trùng tai giữa từ khi mới sinh đến ba tuổi.[10]

Dấu hiệu và triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đau tai có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai tai. Nó có thể có hoặc không kèm theo các triệu chứng khác như sốt, cảm giác thế giới quay cuồng, ngứa tai hoặc cảm giác đầy trong tai. Cơn đau có thể hoặc không trở nên tồi tệ hơn khi nhai.[3] Cơn đau cũng có thể liên tục hoặc gián đoạn.[11]

Đau tai do nhiễm trùng là phổ biến nhất ở trẻ em và có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh.[10] Người lớn có thể cần đánh giá thêm nếu họ bị mất thính lực, chóng mặt hoặc ù tai.[6] Báo động đỏ bổ sung bao gồm bệnh tiểu đường, hệ thống miễn dịch suy yếu, sưng thấy ở tai ngoài hoặc sưng dọc theo hàm.[12]

Nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Đau tai có nhiều nguyên nhân, phần lớn trong số đó không đe dọa đến tính mạng.[3][4] Đau tai có thể bắt nguồn từ một phần của tai, được gọi là đau tai nguyên phát hoặc từ cấu trúc giải phẫu bên ngoài tai được coi là đau bên trong tai, được gọi là đau tai thứ phát.[3] Đau tai thứ phát là một loại đau được đề cập, có nghĩa là nguồn gốc của cơn đau khác với vị trí mà cảm giác đau. Đau tai nguyên phát thường gặp ở trẻ em, trong khi đau thứ phát (gọi tắt) phổ biến hơn ở người lớn.[13]

Đau tai nguyên phát thường gặp nhất do nhiễm trùng hoặc chấn thương ở một trong các bộ phận của tai.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Earache: MedlinePlus Medical Encyclopedia”. medlineplus.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ Gross M, Eliashar R (2008). “Chapter 6: Otolaryngological aspects of orofacial pain”. Trong Sharav Y, Benoliel R (biên tập). Orofacial Pain and Headache. Elsevier Health Sciences. tr. 91. ISBN 9780723434122.
  3. ^ a b c d e f g h Earwood JS, Rogers TS, Rathjen NA (tháng 1 năm 2018). “Ear Pain: Diagnosing Common and Uncommon Causes”. American Family Physician. 97 (1): 20–27. PMID 29365233.Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  4. ^ a b Sullivan DJ (2012). “Chapter 17:Ear Pain”. Trong Henderson MC, Tierney LM, Smetana GW (biên tập). The Patient History: An Evidence-Based Approach to Differential Diagnosis (ấn bản thứ 2). New York, NY: The McGraw-Hill Companies.
  5. ^ Conover K (tháng 5 năm 2013). “Earache”. Emergency Medicine Clinics of North America. 31 (2): 413–42. doi:10.1016/j.emc.2013.02.001. PMID 23601480.
  6. ^ a b “Position Statement: Red Flags-Warning of Ear Disease” (bằng tiếng Anh). American Academy of Otolaryngology–Head and Neck Surgery. ngày 20 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ a b Coombs C (2016). “Chapter 118: Ear and Mastoid Disorders in Infants and Children”. Trong Tintinalli JE, Stapczynski JS, Ma OJ, Yealy DM, Meckler GD, Cline DM (biên tập). Tintinalli's Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (ấn bản thứ 8). New York, NY: McGraw-Hill Education. ISBN 978-0071794763.
  8. ^ Stallard TC (2017). “Chapter 32: Emergency Disorders of the Ear, Nose, Sinuses, Oropharynx, & Mouth”. Trong Stone CK, Humphries RL (biên tập). CURRENT Diagnosis & Treatment: Emergency Medicine (ấn bản thứ 8). New York, NY: McGraw-Hill Education. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ Kasper DL, Fauci AS, Hauser SL, Longo DL, Jameson JL, Loscalzo J biên tập (2016). “Chapter 58: Sore Throat, Earache, and Upper Respiratory Symptoms”. Harrison's Manual of Medicine (ấn bản thứ 19). McGraw-Hill Education. ISBN 978-0071828529.
  10. ^ a b Rosa-Olivares J, Porro A, Rodriguez-Varela M, Riefkohl G, Niroomand-Rad I (tháng 11 năm 2015). “Otitis Media: To Treat, To Refer, To Do Nothing: A Review for the Practitioner”. Pediatrics in Review. 36 (11): 480–6, quiz 487–8. doi:10.1542/pir.36-11-480. PMID 26527627.
  11. ^ Harrison E, Cronin M (tháng 7 năm 2016). “Otalgia”. Australian Family Physician. 45 (7): 493–7. PMID 27610432.
  12. ^ Tucci, Debara L. (tháng 10 năm 2016). “Earache”. Ear, Nose, and Throat Disorders - Merck Manuals Professional Edition (bằng tiếng Anh).
  13. ^ Li, John (ngày 21 tháng 9 năm 2017). “Otalgia: Background, Pathophysiology, Epidemiology”. Medscape.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Cô có vẻ ngoài của một con người hoặc Elf, làn da của cô ấy có những vệt gỗ óng ánh và mái tóc của cô ấy là những chiếc lá màu xanh tươi
[Genshin Impact] Tại sao Eula lại hot đến vậy
[Genshin Impact] Tại sao Eula lại hot đến vậy
Bài viết sẽ tổng hợp mọi nội dung liên quan đến nhân vật mới Eula trong Genshin Impact