Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Điện di thuốc trị liệu (electrophoresis therapy) là phương pháp dùng dòng điện một chiều để di chuyển một số ion thuốc có tác dụng chữa bệnh vào cơ thể hoặc lấy các ion thuốc có hại ra khỏi cơ thể.
Nguyên lý của phương pháp điện di là: Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Một dung dịch mà trong đó chất hòa tan có thể phân ly thành các ion (gọi là dung dịch điện ly), khi được đưa vào một điện cực và cho dòng điện một chiều chạy qua thì các ion cùng dấu với điện cực đó sẽ bị đẩy ra khỏi điện cực để đi vào cơ thể. Ngược lại nếu muốn lấy một ion có hại (ví dụ ion Ca+2) ra khỏi cơ thể thì ta đặt điện cực trái dấu vào vùng da nhiễm ion, điện cực đó sẽ hút các ion này ra khỏi cơ thể về phía nó.
Tác dụng của điện di thuốc gồm tác dụng do dòng điện một chiều đều và tác dụng do ion thuốc gây ra.
Tác dụng của dòng điện 1 chiều đều:
Tác dụng của ion thuốc:
Các ion thuốc được đưa vào bằng điện di đã được chứng minh là có hiệu lực tăng lên gấp nhiều lần so với các đường khác. Sau đây là một số ion thuốc thường dùng:
Dung dịch thuốc | Ion tác dụng | Cực | Tác dụng điều trị |
---|---|---|---|
Kali-Natri iodure (INaIK) 5% | I- | – | Làm mềm tổ chức sẹo |
Natri chloride (NaCl) 5% | Cl- | – | Tạo phản xạ chống viêm khớp |
Kali-Natri bromide (BrNa-BrK) | Br- | – | An thần |
Natri salicylat 5% | Salicylat- | – | Chống viêm giảm đau |
Novocain 5% | Novocain+ | + | Giảm đau |
Hydrocortison acetat | Hydrocortison+ | + | Chống viêm |
Nivalin | Nivalin+ | + | Tăng cường dẫn truyền thần kinh |