![]() Mô hình 3D dựa trên đường cong ánh sáng của Hertha | |
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Nơi khám phá | Đài quan sát Litchfield |
Ngày phát hiện | 18 tháng 2 năm 1874 |
Tên định danh | |
(135) Hertha | |
Phiên âm | /ˈhɜːrθə/ |
Đặt tên theo | Nerthus[2] (thần thoại Bắc Âu) |
A874 DA | |
vành đai chính[1][3] · (vòng trong) Nysa (Hertha)[4][5] | |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 53.677 ngày (146,96 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,9320 AU |
Điểm cận nhật | 1,9239 AU |
2,4279 AU | |
Độ lệch tâm | 0,2076 |
3,78 năm (1382 ngày) | |
233,89° | |
0° 15m 37.8s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 2,3052° |
343,65° | |
340,16° | |
Trái Đất MOID | 0,913188 AU (136,6110 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,39678 AU (358,553 Gm) |
TJupiter | 3,479 |
Đặc trưng vật lý | |
Đường kính trung bình | 76,12 ± 3,29 km[6] 79,24±2,0 km[3] |
Khối lượng | (1,21 ± 0,16) × 1018 kg[6] |
Mật độ trung bình | 5,23 ± 0,96 g/cm3[6] |
8,40061 h[7] | |
0,1436[3] | |
8,23[1][3] | |
Hertha /ˈhɜːrθə/ (định danh hành tinh vi hình: 135 Hertha) là một tiểu hành tinh với đường kính khoảng 77 km ở vòng bên trong của vành đai chính.
Ngày 18 tháng 2 năm 1874, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Hertha khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield từ Đại học Hamilton, New York[1] và đặt tên nó theo Nerthus.[2]
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2015, các nhà quan sát đã 5 lần quan sát được 135 Hertha che khuất sao.
Tiểu hành tinh Hertha còn là một thành viên chủ chốt của nhóm tiểu hành tinh họ Nysa (405) còn được gọi là nhóm tiểu hành tinh họ Herta.[4][5] Tổ hợp Nysa–Polana là nhóm tiểu hành tinh lớn nhất thuộc vành đai chính với gần 20.000 thành viên.[9]