Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Nơi khám phá | Đài quan sát Hải quân Áo |
Ngày phát hiện | 21 tháng 4 năm 1874 |
Tên định danh | |
(137) Meliboea | |
Phiên âm | /mɛlɪˈbiːə/[3] |
A874 HA; 1923 FA; 1958 UE; 1962 GB | |
Vành đai chính · (vòng ngoài cùng) Meliboea[2] | |
Tính từ | Meliboean /mɛlɪˈbiːən/[4] |
Đặc trưng quỹ đạo[5] | |
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018 (JD 2.458.200,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 51.906 ngày (142,11 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,7859 AU |
Điểm cận nhật | 2,4619 AU |
3,1239 AU | |
Độ lệch tâm | 0,2119 |
5,52 năm (2017 ngày) | |
327,88° | |
0° 10m 42.6s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 13,432° |
202,22° | |
107,17° | |
Trái Đất MOID | 1,49098 AU (223,047 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,80752 AU (270,401 Gm) |
TJupiter | 3,138 |
Đặc trưng vật lý | |
Đường kính trung bình | 145,42±3,3 km[5] 145,92±3,58 km[6] |
Khối lượng | (7,27±3,07)×1018 kg[6] |
Mật độ trung bình | 4,46 ± 1,91 g/cm³[6] |
25,676 h[7] | |
0,0503±0,002 [5] 0,0492 ± 0,0128 [8] | |
8,05[5] 8,10[8] | |
Meliboea /mɛlɪˈbiːə/ (định danh hành tinh vi hình: 137 Meliboea) là một tiểu hành tinh lớn và rất tối ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó gồm cacbonat. Nó là tiểu hành tinh lớn nhất trong nhóm tiểu hành tinh họ Meliboea, chỉ tiểu hành tinh 791 Ani là có kích thước gần bằng nó. Ngày 21 tháng 4 năm 1874, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Meliboea khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân Áo ở Pola, Istria và đặt tên nó theo một trong ba tên Meliboea trong thần thoại Hy Lạp. Đây là tiểu hành tinh thứ hai trong số nhiều tiểu hành tinh do Johann Palisa phát hiện.