157 Dejanira

157 Dejanira
Mô hình ba chiều của 157 Dejanira dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá[1]
Khám phá bởiAlphonse L. N. Borrelly
Ngày phát hiện1 tháng 12 năm 1875
Tên định danh
(157) Dejanira
Phiên âm/dɛəˈnaɪərə/[2]
A875 XA; 1904 VB;
1978 TS1
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[3][4]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát43.025 ngày (117,80 năm)
Điểm viễn nhật3,0852 AU (461,54 Gm)
Điểm cận nhật2,07801 AU (310,866 Gm)
2,58161 AU (386,203 Gm)
Độ lệch tâm0,195 07
4,15 năm (1515,1 năm)
18,36 km/s
312,135°
0° 14m 15.396s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo12,160°
62,070°
46,282°
Trái Đất MOID1,10723 AU (165,639 Gm)
Sao Mộc MOID2,15804 AU (322,838 Gm)
TJupiter3,366
Đặc trưng vật lý
Kích thước19,1 km
Khối lượng7,3×1015 kg
Mật độ trung bình
2,0 g/cm³
0,0053 m/s²
0,0101 km/s
15,825 giờ (0,6594 ngày)
0,10
Nhiệt độ~173 K
11,2

Dejanira /dɛəˈnaɪərə/ (định danh hành tinh vi hình: 157 Dejanira) là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Ngày 1 tháng 12 năm 1875, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Dejanira khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille và đặt tên nó theo tên công chúa thiện chiến Deianira, vợ thứ ba của Heracles trong thần thoại Hy Lạp (Δηιάνειρα in Greek). Tên của 157 Dejanira được đặt cho nhóm tiểu hành tinh họ Dejanira.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Discovery Circumstances: Numbered Minor Planets”. The International Astronomical Union Minor Planet Center. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ Benjamin Smith (1903) The Century Dictionary and Cyclopedia
  3. ^ Yeomans, Donald K., “157 Dejanira”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “The Asteroid Orbital Elements Database”. astorb. Đài thiên văn Lowell. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan