158 Koronis

158 Koronis
Mô hình ba chiều của 158 Koronis dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá[1]
Khám phá bởiViktor K. Knorre
Ngày phát hiện4 tháng 1 năm 1876
Tên định danh
(158) Koronis
Phiên âm/kɒˈrnɪs/[2]
A876 AA; 1893 PA;
1911 HB; 1955 HA1
Vành đai chính
Tính từKoronidian /kɒrəˈnɪdiən/[3]
Đặc trưng quỹ đạo[4][5]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát47.079 ngày (128,90 năm)
Điểm viễn nhật3,0181 AU (451,50 Gm)
Điểm cận nhật2,71904 AU (406,763 Gm)
2,86858 AU (429,133 Gm)
Độ lệch tâm0,052 130
4,86 năm (1774,6 ngày)
17,80 km/s
15,346°
0° 12m 10.296s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo1,0015°
277,96°
142,37°
Trái Đất MOID1,73207 AU (259,114 Gm)
Sao Mộc MOID2,14453 AU (320,817 Gm)
TJupiter3,296
Đặc trưng vật lý
Kích thước35,37±1,4 km
14,218 giờ (0,5924 ngày)
14,218 giờ (0,592 ngày)
0,2766±0,024
9,27

Koronis /kɒˈrnɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 158 Koronis) là một tiểu hành tinhvành đai chính và là tiểu hành tinh kiểu S. Ngày 4 tháng 1 năm 1876, nhà thiên văn học người Nga Viktor K. Knorre phát hiện tiểu hành tinh Koronis khi ông thực hiện quan sát tại đài thiên văn Berlin[1] và là tiểu hành tinh đầu tiên trong số bốn tiểu hành tinh do ông phát hiện.

Tên của 158 Koronis được dùng để đặt cho nhóm tiểu hành tinh họ Koronis. Một tiểu hành tinh trong nhóm này - tiểu hành tinh 243 Ida - đã được tàu vũ trụ tới thăm và cho một số ý niệm về dáng vẻ bề ngoài của các tiểu hành tinh nhóm này.

Dựa trên một mô hình được dựng lên từ đường cong ánh sáng của nó, thì hình dạng của Koronis giống như của "243 Ida", tuy nhiên nó lớn hơn một chút. [7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Numbered Minor Planets 1–5000”, Discovery Circumstances, IAU Minor Planet center, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “coronis”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  3. ^ McClintock & Strong (1894) Cyclopaedia of Biblical, Theological, and Ecclesiastical Literature
  4. ^ Yeomans, Donald K., “158 Koronis”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “The Asteroid Orbital Elements Database”. astorb. Đài thiên văn Lowell. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ DeMeo, Francesca E.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2009), “An extension of the Bus asteroid taxonomy into the near-infrared” (PDF), Icarus, 202 (1): 160–180, Bibcode:2009Icar..202..160D, doi:10.1016/j.icarus.2009.02.005, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2014, truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013. See appendix A.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation