Mô hình 3D dạng lồi của 159 Aemilia | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Paul-Pierre Henry |
Ngày phát hiện | 26 tháng 1 năm 1876 |
Tên định danh | |
(159) Aemilia | |
Phiên âm | /ɪˈmɪliə/[1] |
Đặt tên theo | Via Aemilia |
A876 BA; 1959 EG1 | |
Vành đai chính (Họ Hygiea) | |
Tính từ | Aemilian /ɪˈmɪliən/[2] |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 43.340 ngày (118,7 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,4377 AU (514,27 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,76896 AU (414,231 Gm) |
3,1033 AU (464,25 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,107 75 |
5,47 năm (1996,8 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16,86 km/s |
214,036° | |
0° 10m 49.008s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6,1308° |
134,132° | |
333,387° | |
Trái Đất MOID | 1,81265 AU (271,169 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,67597 AU (250,722 Gm) |
TJupiter | 3,201 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 124,97±2,4 km[3] 127,3 km[4] |
Khối lượng | ~1,4×1018 kg |
Mật độ trung bình | ~1,4 g/cm³[5] |
~0,024 m/s2 | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | ~0,055 km/s |
24,476 giờ (1,0198 ngày)[3] ~1,05 ngày[6] | |
0,0639±0,003 [3] 0,0627 ± 0,0142 [4] | |
Nhiệt độ | ~160 K cực đại: 239K (-34° C) |
8,12 [3] 8,10 [4] | |
Aemilia /ɪˈmɪliə/ (định danh hành tinh vi hình: 159 Aemilia) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Ngày 26 tháng 1 năm 1876, anh em nhà thiên văn học người Pháp Paul Henry và Prosper Henry phát hiện tiểu hành tinh Aemilia khi họ thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Paris, nhưng chỉ ghi một mình tên Paul Henry. Dường như nó được đặt tên theo Via Aemilia, một đường La Mã ở Ý chạy từ Piacenza tới Rimini.
Aemilia được cấu tạo bằng cacbonat nguyên thủy, có vòng quay chậm và bề mặt tối. Nó di chuyển ở quỹ đạo trong nhóm tiểu hành tinh họ Hygiea, nhưng không thuộc nhóm này. Cho tới nay đã có ba lần Aemilia che khuất một ngôi sao, lần thứ nhất năm 2001, lần thứ hai năm 2003[7] và lần thứ ba năm 2016.[8]