![]() Mô hình ba chiều của 165 Loreley dựa trên đường cong ánh sáng của nó. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 9 tháng 8 năm 1876 |
Tên định danh | |
(165) Loreley | |
Phiên âm | /ˈlɔːrəlaɪ/[1] |
A876 PA; 1948 QS; 1959 PB; 1960 WG | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 53.352 ngày (146,07 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,3904 AU (507,20 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,8599 AU (427,83 Gm) |
3,1251 AU (467,51 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,084 887 |
5,52 năm (2017,9 ngày) | |
125,88° | |
0° 10m 42.24s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 11,224° |
302,53° | |
347,29° | |
Trái Đất MOID | 1,84562 AU (276,101 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,81772 AU (271,927 Gm) |
TJupiter | 3,180 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 180,083±2,064 km[2] 164,92 ± 8,14 km[3] |
Khối lượng | (1,91 ± 0,19) × 1019 kg[3] |
Mật độ trung bình | 8,14 ± 1,46 g/cm³[3] |
7,226 giờ (0,3011 ngày)[2] 7,22667 h[4] | |
0,0642±0,004 | |
7,65 [2] 7,76 [5] | |
Loreley /ˈlɔːrəlaɪ/ (định danh hành tinh vi hình: 165 Loreley) là một tiểu hành tinh rất lớn ở vành đai chính. Ngày 9 tháng 8 năm 1876, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Loreley khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield thuộc Đại học Hamilton ở Clinton, New York, Hoa Kỳ và đặt tên nó theo tên Loreley, một nhân vật trong truyện dân gian Đức.
Cuối thập niên 1990, một mạng lưới các nhà thiên văn học khắp thế giới đã thu thập các dữ liệu đường cong ánh sáng dùng để rút ra các tình trạng quay vòng và các kiểu mẫu hình dạng của 10 tiểu hành tinh mới, trong đó có 165 Loreley.[4][6]
Từ năm 2003 đến năm 2021, người ta đã quan sát thấy Loreley che khuất mười ba ngôi sao.