Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Nơi khám phá | Clinton, New York |
Ngày phát hiện | 9 tháng 9 năm 1878 |
Tên định danh | |
(189) Phthia | |
Phiên âm | /ˈθaɪ.ə/[2] |
A878 RA | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[3][4] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 52.046 ngày (142,49 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,5415 AU (380,20 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,3597 AU (353,01 Gm) |
2,4506 AU (366,60 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,037 105 |
3,84 năm (1401,2 ngày) | |
336,98° | |
0° 15m 24.912s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,1774° |
203,42° | |
168,03° | |
Trái Đất MOID | 1,36066 AU (203,552 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,59083 AU (387,583 Gm) |
TJupiter | 3,489 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 37,66±2,0 km[3] 40,91 ± 1,36 km[5] |
Khối lượng | (3,84 ± 0,81) × 1016 kg[5] |
Mật độ trung bình | 1,07 ± 0,25 g/cm³[5] |
22,346 giờ (0,9311 ngày)[3][6] | |
0,2310±0,027 [3] 0,1566 ± 0,0349 [7] | |
9,33 [3] 9,60 [7] | |
Phthia /ˈθaɪ.ə/ (định danh hành tinh vi hình: 189 Phthia) là một tiểu hành tinh bằng đá, có màu sáng ở vành đai chính
Ngày 9 tháng 9 năm 1878, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Phthia khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield thuộc Đại học Hamilton ở Clinton, New York, Hoa Kỳ[1] và đặt tên nó theo tên Phthia, một vùng của Hy Lạp cổ đại.