Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 30 tháng 9 năm 1878 |
Tên định danh | |
(191) Kolga | |
Phiên âm | /ˈkɒlɡə/ |
A878 SB; 1949 YP | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 11.439 ngày (31,32 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,1588 AU (472,55 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,6313 AU (393,64 Gm) |
2,8951 AU (433,10 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,091 106 |
4,93 năm (1799,2 ngày) | |
326,28° | |
0° 12m 0.288s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 11,508° |
159,31° | |
227,00° | |
Trái Đất MOID | 1,65498 AU (247,581 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,28408 AU (341,694 Gm) |
TJupiter | 3,254 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | (134,3±12,8)×(78,2±1,7) km[2] |
Bán kính trung bình | 50,515±1,75 km |
17,604 giờ (0,7335 ngày)[1] 17,625 h[3] | |
0,0408±0,003 | |
9,07 | |
Kolga /ˈkɒlɡə/ (định danh hành tinh vi hình: 191 Kolga) là một tiểu hành tinh lớn và hết sức tối, ở vành đai chính.
Ngày 30 tháng 9 năm 1878, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Kolga khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield thuộc Đại học Hamilton ở Clinton, New York, Hoa Kỳ và đặt tên nó theo tên Kolga, con gái của Ægir trong thần thoại Bắc Âu.[4]