Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 14 tháng 5 năm 1879 |
Tên định danh | |
(196) Philomela | |
Phiên âm | /fɪloʊˈmiːlə/[1] |
A879 JA; 1934 JO | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Philomelian /fɪloʊˈmiːliən/[1] |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 52.323 ngày (143,25 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,1723 AU (474,57 Gm) |
Điểm cận nhật | 3,0630 AU (458,22 Gm) |
3,1177 AU (466,40 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,017 530 |
5,50 năm (2010,7 ngày) | |
276,49° | |
0° 10m 44.544s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 7,2554° |
72,384° | |
195,69° | |
Trái Đất MOID | 2,0517 AU (306,93 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,84384 AU (275,835 Gm) |
TJupiter | 3,204 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 136,39±6,3 km[2] 145,29 ± 7,71 km[3] |
Khối lượng | (4,00 ± 1,53) × 1018 kg[3] |
Mật độ trung bình | 2,48 ± 1,02 g/cm³[3] |
8,3340 giờ (0,34725 ngày)[2] 8,332 827 h[4] | |
0,2299±0,023 | |
6,54 | |
Philomela /fɪloʊˈmiːlə/ (định danh hành tinh vi hình: 196 Philomela) là một tiểu hành tinh kiểu S, lớn, có bề mặt sáng, ở vành đai chính.
Ngày 14 tháng 5 năm 1879, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Philomela khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield thuộc Đại học Hamilton ở Clinton, New York, Hoa Kỳ và đặt tên nó theo tên Philomela, người phụ nữ đã biến thành chim dạ oanh trong thần thoại Hy Lạp.[5]
Cuối thập niên 1990, một mạng lưới các nhà thiên văn học khắp thế giới đã thu thập các dữ liệu đường cong ánh sáng để rút ra các tình trạng quay tròn và các kiểu mẫu hình dáng của 10 tiểu hành tinh mới, trong đó có 196 Philomel.[6][7]
Cho tới nay, đã có hai lần Philomela che khuất một ngôi sao.[cần dẫn nguồn]