Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Ngày phát hiện | 21 tháng 5 năm 1879 |
Tên định danh | |
(197) Arete | |
Phiên âm | /əˈriːtiː/[2] |
Đặt tên theo | Arete |
A879 KA; 1934 RE1; 1950 DY | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[3][4] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 52.389 ngày (143,43 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,1882283 AU (476,95216 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,2897600 AU (342,54322 Gm) |
2,7389941 AU (409,74769 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,164 0143 |
4,53 năm (1655,7 ngày) | |
20,361 539° | |
0° 13m 2.744s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 8,793 773° |
81,607 160° | |
246,465 89° | |
Trái Đất MOID | 1,29604 AU (193,885 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,17033 AU (324,677 Gm) |
TJupiter | 3,314 |
Đặc trưng vật lý[8] | |
Kích thước | 29,18±2,4 km |
6,6084 giờ (0,27535 ngày)[3] 6,54 h[5] | |
0,4417±0,083 [3] 0,442 [6] | |
9,18 [3] | |
Arete /əˈriːtiː/ (định danh hành tinh vi hình: 197 Arete) là một tiểu hành tinh bằng đá, kiểu S, ở vành đai chính. Nó có bề mặt rất sáng, cách bất thường.
Ngày 21 tháng 5 năm 1879, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Arete khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân Áo và đặt tên nó theo tên Arete, mẹ của Nausicaa trong sử thi Odyssey của Homer.[9]