Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | R. S. McMillan Steward Observatory, đỉnh Kitt (691) |
Ngày phát hiện | 28 tháng 12 năm 2008 |
Tên định danh | |
Tên định danh | 2005 YU55 |
PHA[2] Apollo[2] | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 2010-Jul-23 (JD 2455400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 0,65241 AU (q) |
Viễn điểm quỹ đạo | 1,6329 AU (Q) |
1,1427 AU (a) | |
Độ lệch tâm | 0,42905 |
1,22 yr | |
26,094° (M) | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 0,51351° |
39,304° | |
268,79° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 400 mét[3][4] |
18 giờ[2][5] | |
Kiểu phổ | loại C[3] |
21,9[2] | |
2005 YU55, cũng viết là 2005 YU55, là một thiên thạch có tiềm năng gây hại[2] có đường kính khoảng 400 mét.[3][4] Nó được Robert S. McMillan phát hiện vào ngày 28/12/2005 tại Đài thiên văn Steward, đỉnh Kitt.[1] Ngày 8 tháng 11 năm 2011, tiểu hành tinh 2005 YU55 đã bay gần Trái Đất với khoảng cách 0,00217 AU vào lúc 7:13 UT. Tiểu hành tinh 2005 YU55 có độ sáng 11 cấp sáng. Gần như ở cấp sáng đó, mắt thường không thể nhìn thấy, chỉ những chuyên gia thiên văn học mới có thể phát hiện được.
|date=
(trợ giúp)