Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 16 tháng 8 năm 1885 |
Tên định danh | |
(249) Ilse | |
Phiên âm | tiếng Đức: [ˈɪlzə][1] |
A885 QA, 1973 PB | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022 (JD 2.459.800,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 49.921 ngày (136,68 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,89450 AU (433,011 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,85992 AU (278,240 Gm) |
2,37721 AU (355,626 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,217 60 |
3,67 năm (1338,8 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 19,31 km/s |
223,964° | |
0° 16m 8.065s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 9,61979° |
334,727° | |
42,3241° | |
Trái Đất MOID | 0,873555 AU (130,6820 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,61899 AU (391,795 Gm) |
TJupiter | 3,490 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 34,83±1,1 km |
84,94 giờ (3,539 ngày) | |
0,0428±0,003 | |
Nhiệt độ | không xác định |
11,33 | |
Ilse (định danh hành tinh vi hình: 249 Ilse) là một tiểu hành tinh ở Vành đai chính. Nó có chu kỳ quay quanh trục chậm bất thường, khoảng 3,5 ngày.
Ngày 16 tháng 8 năm 1885, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Ilse khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York và đặt tên nó theo tên công chúa Ilse,công chúa huyền thoại của Đức.
Do có chu kỳ quay quanh trục chậm nên năm 1987, R. P. Binzel đã nêu giả thuyết là nó có thể có một vệ tinh tự nhiên, tuy nhiên chưa có bằng chứng cụ thể nào.[3]