Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Ngày phát hiện | 15 tháng 4 năm 1888 |
Tên định danh | |
(275) Sapientia | |
Phiên âm | /seɪpiˈɛnʃə/ |
A888 GB, 1906 AB 1962 GE, 1962 HA | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022 (JD 2.459.800,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 47.612 ngày (130,35 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,22294 AU (482,145 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,31754 AU (346,699 Gm) |
2,77024 AU (414,422 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,163 42 |
4,61 năm (1684,1 ngày) | |
300,952° | |
0° 12m 49.54s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 4,764 16° |
134,097° | |
40,0578° | |
Trái Đất MOID | 1,32726 AU (198,555 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,74412 AU (410,515 Gm) |
TJupiter | 3,313 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 103 km |
14,931 giờ (0,6221 ngày) | |
0,036 | |
8,85 | |
Sapientia /seɪpiˈɛnʃə/ (định danh hành tinh vi hình: 275 Sapientia) là một tiểu hành tinh rất lớn, thuộc kiểu quang phổ C, ở vành đai chính. Ngày 15 tháng 4 năm 1888, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Sapientia khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo Sapientia, tiếng Latinh nghĩa là sự thông minh. 275 Sapientia là một tiểu hành tinh kiểu C và thành phần cấu tạo dường như bằng chondrite cacbonat
Vào ngày 30 tháng 9 năm 2015, người ta quan sát thấy Sapientia che khuất ngôi sao cấp 7 HIP 14977 từ nhiều địa điểm ở châu Âu.[2]