Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Karl T. R. Luther |
Ngày phát hiện | 1 tháng 3 năm 1854 |
Tên định danh | |
(28) Bellona | |
Phiên âm | /bɛˈloʊnə/[2] |
Đặt tên theo | Bellona |
A854 EA; 1951 CC2 | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Bellonian /bɛˈloʊniən/[2] |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 30 tháng 9 năm 2012 (JD 2.456.200,5) | |
Điểm viễn nhật | 477,240 Gm (3,196 AU) |
Điểm cận nhật | 353,977 Gm (2,358 AU) |
415,608 Gm (2,777 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,151 |
1690,19 ngày (4,63 năm) | |
121,574° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 9,430° |
144,330° | |
344,461° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 97 ± 11 km[3] 120,9 ± 3,4 km (IRAS)[4] 108,10 ± 11,49 km[5] |
Khối lượng | (2,62±0,15)×1018 kg[5] |
Mật độ trung bình | 3,95 ± 1,28 g/cm³[5] |
15,706 giờ [4][6] | |
0,1763 [4][7] | |
S[4] | |
7,09 [4] | |
Bellona /bɛˈloʊnə/ (định danh hành tinh vi hình: 28 Bellona) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính do nhà thiên văn học người Đức Karl T. R. Luther phát hiện ngày 1 tháng 3 năm 1854, và được đặt theo tên Bellona, nữ thần chiến tranh trong thần thoại La Mã. Tên này được chọn để đánh dấu việc bắt đầu cuộc chiến tranh Krym.
2012-01-02 last obs