Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Hermann M. S. Goldschmidt |
Nơi khám phá | Đài thiên văn Paris |
Ngày phát hiện | 19 tháng 9 năm 1857 |
Tên định danh | |
Tên định danh | (49) Pales |
Phiên âm | /ˈpeɪliːz/[2] |
Đặt tên theo | Pales |
A857 SB | |
Vành đai chính[1] | |
Tính từ | Palian /ˈpeɪliən/; Palilian /pəˈlɪliən/ (adj. only) |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018 (JD 2.458.200,5) | |
Điểm viễn nhật | 3,7989 AU |
Điểm cận nhật | 2,4030 AU |
3,10093 AU | |
Độ lệch tâm | 0,22507 |
1994,51 ngày (5,46 năm) | |
169,53° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 3,17° |
285,646° | |
111,146° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 149,80±3,8 km Đường kính trung bình[4] |
Khối lượng | 2,69×1018 kg[5] |
Suất phản chiếu | 0,0597±0,003 [4] |
Kiểu phổ | C[9] |
7,8 [10] | |
Pales /ˈpeɪliːz/ (định danh hành tinh vi hình: 49 Pales) là một tiểu hành tinh lớn và tối ở vành đai chính. Tiểu hành tinh này do nhà thiên văn học người Pháp gốc Đức Hermann M. S. Goldschmidt phát hiện ngày 19 tháng 9 năm 1857 từ ban công của ông ở Paris[11] và được đặt theo tên Pales, nữ thần chăn cừu trong thần thoại La Mã.[12]