720 Bohlinia

720 Bohlinia

Tên
Tên Bohlinia
Tên chỉ định 1911 MW
Phát hiện
Người phát hiện Franz Kaiser
Ngày phát hiện 18 tháng 10 năm 1911
Nơi phát hiện Heidelberg
Thông số quỹ đạo
KNTV 18 tháng 8 năm 2005 (ngJ 2453600.5)
Độ lệch tâm (e) 0.014
Bán trục lớn (a) 2.888 ĐVTV
Cận điểm quỹ đạo (q) 2.848 ĐVTV
Viễn điểm quỹ đạo (Q) 2.928 ĐVTV
Chu kỳ quỹ đạo (P) 4.908 NJ
Độ nghiêng quỹ đạo (i) 2.359°
Kinh độ (Ω) 35.939°
Acgumen (ω) 103.893°
Độ bất thường trung bình (M) 281.521°

720 Bohlinia là một tiểu hành tinhvành đai chính. Nó được Franz Kaiser phát hiện ngày 18.10.1911 ở Heidelberg, và được đặt theo tên nhà thiên văn học người Thụy Điển Karl Petrus Theodor Bohlinr để đánh dấu ngày sinh nhật thứ 65 của ông.[1][1]

Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Koronis[2]. Một nhóm nhà thiên văn học, trong đó có Lucy d’Escoffier Crespo da SilvaRichard P. Binzel, đã sử dụng các quan sát thực hiện từ năm 1998 tới năm 2000 để xác định việc xếp thẳng hàng vectơ quay tròn của các tiểu hành tinh nhóm này. Công trình cộng tác này dẫn tới việc lập ra 61 đường cong ánh sáng vòng quay riêng mới, thêm vào các quan sát đã công bố trước đây.[3]

Binzel và Schelte Bus đã cho thêm kiến thức về tiểu hành tinh này trong một nghiên cứu sóng ánh sáng công bố năm 2003. Dự án này được gọi là "Small tiểu hành tinh vành đai chính Spectroscopic Survey, Phase II" hoặc "SMASSII", được xây dựng trên việc nghiên cứu các tiểu hành tinh ở vành đai chính trước đây. Dữ liệu quang phổ bước sóng thấy được (0.435-0.925 micromét) được thu thập từ tháng 8 năm 1993 tới tháng 3 năm 1999.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ý nghĩa của tên tiểu hành tinh từ 1-1500 trên Wikipedia tiếng Anh
  2. ^ «Zappala, V., Ph. Bendjoya, A. Cellino, P. Farinella, và C. Froeschle, Asteroid Dynamical Families. EAR-A-5-DDR-FAMILY-V4.1. NASA Planetary Data System, 1997»
  3. ^ Slivan, S. M., Binzel, R. P., Crespo da Silva, L. D., Kaasalainen, M., Lyndaker, M. M., Krco, M.: "Spin vectors in the Koronis family: comprehensive results from two independent analyses of 213 rotation lightcurves,"Icarus, 162, 2003, pp. 285-307.
  4. ^ Bus, S., Binzel, R. P. Small tiểu hành tinh vành đai chính Spectroscopic Survey, Phase II. EAR-A-I0028-4-SBN0001/SMASSII-V1.0. NASA Planetary Data System, 2003.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)